Doanh nghiệp bảo hiểm xe máy sẽ được quyền yêu cầu hoàn trả tạm ứng bồi thường trong những trường hợp nhất định. Dưới đây là thủ tục hoàn trả tạm ứng bồi thường bảo hiểm xe máy theo quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục hoàn trả tạm ứng bồi thường bảo hiểm xe máy:
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về thủ tục hoàn trả tiền tạm ứng bồi thường bảo hiểm xe máy. Căn cứ theo quy định tại Thông tư 14/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 50/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
– Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ tiến hành hoạt động nộp quỹ bảo hiểm xe cơ giới và chuẩn bị các loại tài liệu giấy tờ theo quy định của pháp luật;
– Trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì quỹ bảo hiểm phương tiện xe cơ giới sẽ phải có nghĩa vụ và trách nhiệm hoàn trả các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã tạm ứng bồi thường theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp từ chối hoàn trả thì quỹ bảo hiểm phương tiện xe cơ giới sẽ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng.
Theo đó có thể nói, theo điều luật phân tích nêu trên thì thủ tục hoàn trả tiền tạm ứng bồi thường bảo hiểm xe máy sẽ được thực hiện theo trình tự và thủ tục như sau:
Bước 1: Doanh nghiệp bảo hiểm xe máy sẽ chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật, sau đó sẽ nộp hồ sơ đề nghị hoàn trả tiền tạm ứng bồi thường đến quỹ bảo hiểm xe cơ giới theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Quỹ bảo hiểm xe cơ giới sẽ tiếp nhận hồ sơ và xử lý hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp xét thấy hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì quỹ bảo hiểm xe cơ giới xe phải có nghĩa vụ và có trách nhiệm hoàn trả các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã tạm ứng bồi thường trước đó trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong trường hợp nhận thấy hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ thì quỹ bảo hiểm phương tiện xe cơ giới sẽ cần phải hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp từ chối hoàn trả thì quỹ bảo hiểm xe cơ giới sẽ cần phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng.
2. Thành phần hồ sơ yêu cầu hoàn trả tạm ứng bồi thường bảo hiểm xe máy:
Căn cứ theo Thông tư 14/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 50/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Thông tư 04/2021/TT-BTC ngày 15/01/2021 của Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định 03/2021/NĐ-CP ngày 15/01/2021 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, có quy định về quy trình, thủ tục và hồ sơ chi hỗ trợ nhân đạo, hoàn trả các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã tạm ứng bồi thường. Theo đó, thành phần hồ sơ đề nghị hoàn trả tạm ứng bồi thường cần phải được chuẩn bị phù hợp với quy định của pháp luật. Theo đó thì các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải có trách nhiệm thu thập một bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật để đề nghị hoàn trả tiền tạm ứng bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp lệ của thành phần hồ sơ đó. Thành phần hồ sơ đề nghị hoàn trả tiền tao vẫn bồi thường sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu cơ bản sau đây:
– Đơn đề nghị hoàn trả tiền tạm ứng bồi thường do doanh nghiệp bảo hiểm ký kết theo mẫu do pháp luật quy định;
– Bản sao công chứng đối với văn bản giải quyết yêu cầu bồi thường bảo hiểm hoặc văn bản từ chối giải quyết yêu cầu bồi thường bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm;
– Bản kiểm kê chi tiết đối với các vụ việc tai nạn mà doanh nghiệp bảo hiểm đề nghị hoàn trả tiền tạm ứng bồi thường.
Như vậy có thể nói, khi thuộc các trường hợp được hoàn trả tiền tạm ứng bồi thường bảo hiểm xe máy theo như phân tích nêu trên thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ thành phần giấy tờ theo như phân tích trên đây để gửi đến quỹ bảo hiểm xe cơ giới thực hiện thủ tục yêu cầu hoàn trả tạm ứng bồi thường bảo hiểm xe máy.
3. Trường hợp yêu cầu hoàn trả tạm ứng bồi thường bảo hiểm xe máy:
Căn cứ quy định tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng, có quy định về quyền của doanh nghiệp bảo hiểm xe máy như sau:
– Yêu cầu bên mua bảo hiểm, yêu cầu chủ thể được xác định là người được bảo hiểm cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được thể hiện trong giấy chứng nhận bảo hiểm được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, tiến hành hoạt động cần thiết để xem xét tình trạng xe cơ giới trước khi cấp giấy chứng nhận bảo hiểm;
– Giảm trừ tối đa 5% số tiền bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật đối với tài sản trong trường hợp bên mua bảo hiểm, trong trường hợp chủ thể là người được bảo hiểm không thông báo tai nạn cho doanh nghiệp bảo hiểm, hoặc sau khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phát hiện trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm và người được xác định là chủ thể được bảo hiểm không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thông báo khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, hành vi đó đã dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm;
– Sau khi đã thực hiện tạm ứng bồi thường, có quyền yêu cầu Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hoàn trả số tiền đã tạm ứng bồi thường trong trường hợp tai nạn được xác định thuộc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, hoặc khoản tiền tạm ứng bồi thường vượt mức bồi thường bảo hiểm theo quy định trong trường hợp tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại;
– Đề nghị cơ quan công an cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn;
– Kiến nghị sửa đổi, kiến nghị về việc bổ sung quy tắc, thay đổi đối với các điều khoản, mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phù hợp với thực tế triển khai loại hình bảo hiểm.
Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm xe máy sẽ được yêu cầu hoàn trả tạm ứng bồi thường trong trường hợp sau:
– Tai nạn xảy ra trên thực tế và tai nạn này được xác định thuộc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
– Khoản tiền tạm ứng bồi thường trên thực tế được xác định là vượt mức bồi thường bảo hiểm theo quy định, trong trường hợp tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng;
– Thông tư 14/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 50/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Thông tư 04/2021/TT-BTC ngày 15/01/2021 của Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định 03/2021/NĐ-CP ngày 15/01/2021 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.