Trong những biện pháp xử lý với những đối tượng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, Nhà nước có đặt ra biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Dưới đây là thủ tục, hồ sơ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với đối tượng nào?
Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn sẽ được áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 90
– Người thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự trong độ tuổi từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi.
– Người thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự trong độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.
– Người có 02 lần trở lên trong 06 tháng có hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự trong độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi.
– Người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định trong độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên.
– Người trong độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sau:
+ Thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức.
+ Xâm phạm đến tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân hoặc người nước ngoài.
+ Vi phạm trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự trong độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên.
– Những người có hành vi như trên mà không có nơi cư trú ổn định thì hướng xử lý: giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục trong thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Thủ tục, hồ sơ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
2.1. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 120/2021/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:
– Văn bản đề nghị lập hồ sơ đề nghị.
– Bản tóm tắt lý lịch của người vi phạm.
– Bệnh án (nếu có).
– Bản tường trình của người vi phạm.
– Thông tin, tài liệu về hành vi vi phạm.
– Tài liệu về việc xác định độ tuổi.
– Tài liệu về việc xác minh nơi cư trú.
– Tài liệu về kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể.
– Tài liệu cần có đối với đối tượng người chưa thành niên, bao gồm:
+ Tài liệu về hoàn cảnh gia đình, quan hệ bạn bè và hoàn cảnh dẫn đến vi phạm.
+ Nếu có thì cần văn bản lấy ý kiến nhận xét của nhà trường, cơ quan, tổ chức nơi người chưa thành niên đang học tập, làm việc.
+ Văn bản lấy ý kiến của người giám hộ.
2.2. Trình tự đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
Bước 1: Lập hồ sơ:
Trưởng Công an cấp xã tự lập Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc trên cơ sở đề nghị của những người có thẩm quyền.
Bước 2: Tiến hành xem xét hồ sơ:
Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm kiểm tra các thông tin về hành vi vi phạm và nhân thân người vi phạm.
Trường hợp không chấp nhận đề nghị lập hồ sơ, thì Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm
Bước 3: Thực hiện thông báo:
Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ, Trưởng công an xã phải thông báo ngay bằng văn bản về việc lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên.
Khi lập hồ sơ thì Trưởng công an xã phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ.
Văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội dung cơ bản sau đây:
– Họ, tên người vi phạm.
– Lý do lập hồ sơ đề nghị.
– Quyền đọc, ghi chép những nội dung cần thiết trong hồ sơ của người nhận được thông báo.
– Quyền phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị tại cuộc họp tư vấn.
Bước 4: Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã:
Sau khi thực hiện những bước trên, Trưởng công an xã sẽ gửi hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, cụ thể là:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú.
– Đối với đối tượng không có nơi cư trú ổn định thì gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở bảo trợ xã hội đóng trụ sở.
– Trường hợp người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần cuối và không có nơi cư trú ổn định thì gửi hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện đối tượng.
Bước 5: Tiến hành họp để xem xét:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức và chủ trì cuộc họp tư vấn để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp. Thời hạn là trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Thành phần tham gia cuộc họp tư vấn gồm những đối tượng sau: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Trưởng Công an cấp xã; Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Công chức tư pháp – hộ tịch và những thành phần được mời khác.
Nội dung cuộc họp triển khai như sau để đưa ra được quyết định cuối cùng:
– Đại diện Công an cấp xã nêu hành vi vi phạm pháp luật của người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
– Trình bày kết quả xác minh, chứng cứ thu thập được, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng, biện pháp hòa giải, các biện pháp giúp đỡ, giáo dục đã áp dụng đối với người đó (nếu có).
– Tiếp theo là ý kiến trình bày của người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn: nêu rõ lý do vi phạm pháp luật; nhận thức của mình về hành vi vi phạm và kế hoạch sửa chữa khuyết điểm; đưa ra các chứng cứ có liên quan.
Trường hợp đối tượng đó vắng mặt và có ý kiến bằng văn bản, thì ý kiến của họ phải được đọc tại cuộc họp.
– Cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến, cụ thể là về nhân thân, hoàn cảnh gia đình, lý do vi phạm, trách nhiệm giáo dục, quản lý người chưa thành niên tại gia đình.
– Người bị hại phát biểu ý kiến về thiệt hại của mình.
– Công chức văn hóa – xã hội hoặc cộng tác viên công tác xã hội, cộng tác viên công tác trẻ em và đại diện nhà trường phát biểu ý kiến về người bị đề nghị giáo dục, hoàn cảnh gia đình, đồng thời đưa ra ý kiến đề xuất về các biện pháp giáo dục, hỗ trợ phù hợp.
Lưu ý: Nội dung cuộc họp phải được ghi thành biên bản và lưu vào hồ sơ.
Bước 6: Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
Trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ngay sau khi kết thúc cuộc họp thuộc về Trưởng Công an cấp xã. Cụ thể hồ sơ bao gồm:
– Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (nêu ở mục hồ sơ phía trên).
– Biên bản cuộc họp tư vấn.
– Các tài liệu khác nếu có.
Bước 7: Ra quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình và quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
Kể từ ngày kết thúc cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét đưa ra những quyết định sau đây:
– Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
– Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
– Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình đối với người chưa thành niên.
3. Nội dung của quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 120/2021/NĐ-CP, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải có những nội dung sau đây:
– Ngày, tháng, năm ra quyết định.
– Thông tin của người ra quyết định bao gồm: họ, tên, chức vụ.
– Thông tin của đối tượng được giáo dục: họ và tên; ngày tháng năm sinh; nơi cư trú.
– Nêu rõ hành vi vi phạm pháp luật.
– Trình bày cụ thể các điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng.
– Tên và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức được giao giáo dục, quản lý.
– Thời hạn áp dụng biện pháp; ngày thi hành quyết định.
– Quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT: