Hiện nay, việc người lao động bị đuổi việc và xảy ra tranh chấp với công ty ngày càng căn thẳng và phổ biến. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ về thủ tục giải quyết tranh chấp lao động khi bị đuổi việc.
Mục lục bài viết
1. Giải quyết tranh chấp lao động khi bị đuổi việc có phải thông qua hòa giải viên lao động:
Theo quy định tranh chấp lao động cá nhân: Đây là dạng tranh chấp giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Như vậy, tranh chấp lao động khi bị đuổi việc (cụ thể là người lao động bị sa thải hoặc bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật) giữa người lao động và người sử dụng lao động là một trong những dạng của tranh chấp lao động cá nhân.
Thẩm quyền để giải quyết tranh chấp lao động khi bị đuổi việc bao gồm:
– Hòa giải viên lao động.
– Hội đồng trọng tài lao động.
– Tòa án nhân dân.
(căn cứ quy định tại Điều 187
Căn cứ Điều 188
– Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.
– Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
– Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.
– Các tranh chấp liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, pháp luật về bảo hiểm y tế, pháp luật về việc làm,…
– Tranh chấp liên quan đến bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
– Tranh chấp giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
Theo căn cứ trên, đối với trường hợp người lao động bị đuổi việc do bị sa thải hoặc bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có xảy ra tranh chấp thì sẽ không phải thực hiện hòa giải thông qua hòa giải viên trước khi yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án có thẩm quyền.
2. Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động khi bị đuổi việc:
Thứ nhất, yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp:
Nếu thuộc trường hợp không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải viên lao động hay trong trường hợp hết thời hạn hòa giải viên lao động hoặc trường hợp hòa giải không thành thì trên cơ sở đồng thuận các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết.
Khi có yêu cầu của các bên tranh chấp, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp trong thời gian là 07 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Tiếp theo, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp. Thời hạn giải quyết là 30 ngày, tính từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập.
Lưu ý: Khi có quyết định của Ban trọng tài mà một trong các bên không thi hành thì các bên có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Thứ hai, khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:
Hồ sơ khởi kiện vụ án lao động bao gồm:
– Đơn khởi kiện đảm bảo có đầy đủ các nội dung cơ bản sau:
+ Thời gian làm đơn khởi kiện: ngày, tháng, năm.
+ Thông tin nơi Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện.
+ Thông tin của người làm đơn: gồm họ và tên; ngày tháng năm sinh; địa chỉ liên lạc;…
+ Thông tin của đơn vị người sử dụng lao động bị kiện gồm: tên công ty, trụ sở công ty, mã số thuế/mã số doanh nghiệp,…
+ Trình bày tóm gọn sự việc tranh chấp xảy ra: thời gian làm việc ở công ty là bao lâu? Có ký hợp đồng lao động không? Làm việc ở vị trí nào? Và nguyên nhân việc bị công ty đuổi việc (theo hình thức sa thải hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật?),…
+ Trình bày yêu cầu của mình.
+ Đính kèm đơn là giấy tờ, tài liệu có giá trị chứng minh yêu cầu khởi kiện của mình.
– Giấy tờ tùy thân (gồm chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân) của người khởi kiện.
– Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp (nếu có).
– Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động như: Hợp đồng lao động, quyết định chấm dứt hợp động lao động hoặc quyết định sa thải, thông báo nghỉ việc,…
– Biên bản hòa giải không thành (nếu có).
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện:
Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi bị đơn có trụ sở chính. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản về chọn Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc để giải quyết tranh chấp.
Hình thức nộp đơn khởi kiện: nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện.
Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án:
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tại tòa án sẽ được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Lưu ý: án phí giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án:
– Án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về lao động không có giá ngạch: 300.000 đồng
– Án phí dân sự sơ thẩm đối với tranh chấp về lao động có giá ngạch:
a | Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
b | Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 3% giá trị tranh chấp, nhưng không thấp hơn 300.000 đồng |
c | Từ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 12.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d | Từ trên 2.000.000.000 đồng | 44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
(căn cứ
3. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động khi bị đuổi việc:
Căn cứ Điều 190 Bộ luật lao động năm 2019 quy định thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân (cụ thể là tranh chấp lao động khi bị đuổi việc) như sau:
– Đối với trường hợp yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân: 09 tháng, tính từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
– Đối với trường hợp khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết: 01 năm, tính từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Lưu ý: khoảng thời gian gặp phải sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn sẽ không được tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân nếu như có căn cứ, cơ sở chứng minh.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019.
– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
– Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
– Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.