Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh của bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu hai bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Vậy thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng ủy quyền được thực hiện thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng ủy quyền :
Thủ tục giải quyết tranh chấp
1.1. Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng ủy quyền bằng phương thức thương lượng:
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp xuất hiện sớm nhất, thông dụng và cũng là phổ biến nhất được các bên tranh chấp áp dụng rộng rãi để thực hiện giải quyết mọi tranh chấp phát sinh trong đời sống xã hội. Chính vì thế, khi xảy ra các tranh chấp nói chung và tranh chấp về hợp đồng ủy quyền nói riêng thì các bên trong tranh chấp nên chọn phương án giải quyết tranh chấp là thương lượng là phương án đầu tiên, bởi phương thức giải quyết tranh chấp này khá đơn giản, ít tốn kém, lại không bị ràng buộc bởi những thủ tục pháp lý phức tạp vì thương lượng (kể cả trong tranh chấp hợp đồng ủy quyền) chính là các bên tranh chấp sẽ cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ các bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kì bên thứ ba nào.
1.2. Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng ủy quyền bằng phương thức hòa giải:
Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng ủy quyền bằng phương thức hòa giải có thể thông qua hòa giải ở cơ sở. Tiến hành hòa giải ở cơ sở khi tranh chấp hợp đồng ủy quyền được thực hiện như sau:
– Hòa giải được tiến hành trực tiếp, bằng lời nói với sự có mặt của hai bên tranh chấp hợp đồng ủy quyền. Trong trường hợp một trong hai bên tranh chấp hợp đồng ủy quyền hoặc cả hai bên đang tranh chấp hợp đồng ủy quyền có người khuyết tật thì có sự hỗ trợ phù hợp để có thể tham gia hòa giải.
– Hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai theo ý kiến thống nhất của hai bên tranh chấp hợp đồng ủy quyền.
– Tùy thuộc vào vụ, việc cụ thể, dựa trên cơ sở quy định của pháp luật, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân, hòa giải viên cơ sở sẽ áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm để giúp hai bên tranh chấp hợp đồng ủy quyền hiểu rõ về quyền lợi, về các trách nhiệm của mỗi bên để cho các bên trong tranh chấp thỏa thuận việc giải quyết những mâu thuẫn, tranh chấp trong hợp đồng ủy quyền và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó. Nếu trong trường hợp các bên tranh chấp hợp đồng ủy quyền không đạt được thỏa thuận thì hòa giải viên cơ sở hướng dẫn hai bên thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
– Hòa giải viên cơ sở có trách nhiệm ghi nội dung vụ, việc hòa giải tranh chấp hợp đồng ủy quyền vào Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở. Trong trường hợp các bên tranh chấp hợp đồng ủy quyền đồng ý thì sẽ lập văn bản hòa giải thành theo quy định của pháp luật.
1.3. Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng ủy quyền bằng phương thức khởi kiện tại Tòa án:
Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng ủy quyền bằng phương thức khởi kiện tại Tòa án được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tranh chấp hợp đồng ủy quyền:
Hồ sơ khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng ủy quyền bao gồm những giấy tờ sau:
– Đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng ủy quyền (theo mẫu đơn số 23-DS được ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP). Trong đơn khởi kiện nêu rõ các yêu cầu tòa án giải quyết.
– Giấy tờ tùy thân người khởi kiện/người bị kiện.
– Hợp đồng ủy quyền.
– Các chứng cứ, tài liệu chứng minh yêu cầu khởi kiện.
Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện tranh chấp hợp đồng ủy quyền:
Người khởi kiện về tranh chấp hợp đồng ủy quyền gửi hồ sơ đã chuẩn bị nêu trên đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức sau đây:
– Nộp trực tiếp tại Tòa án;
– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng ủy quyền là tòa án bị đơn cư trú, nếu hai bên tranh chấp hợp đồng ủy quyền có thỏa thuận với nhau về nơi giải quyết của nguyên đơn thì thực hiện theo thỏa thuận đó.
Bước 3: Xét xử
– Sau khi Tòa án nhận được đơn khởi kiện tranh chấp hợp đồng ủy quyền thì Tòa án phải thực hiện thụ lý vụ án theo đúng trình tự pháp luật và mở phiên tòa đưa vụ án tranh chấp hợp đồng ủy quyền ra xét xử sơ thẩm trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án tranh chấp hợp đồng ủy quyền ra xét xử (trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày).
– Lưu ý rằng, trước khi đưa vụ án tranh chấp hợp đồng ủy quyền ra xét xử sơ thẩm thì thẩm phán được phân công giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng ủy quyền phải thực hiện:
+ Lấy lời khai của các đương sự;
+ Tiến hành các phiên họp thực hiện kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai các chứng cứ;
+ Hòa giải;
+ Tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ hoặc định giá, ủy thác thu thập chứng cứ (nếu có).
2. Quy định về hợp đồng ủy quyền:
Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh của bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu hai bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Từ khái niệm này thì tranh chấp hợp đồng ủy quyền có thể được hiểu chính là tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng ủy quyền trong việc phát sinh, thực hiện và chấm dứt hợp đồng ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền.
3. Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng ủy quyền:
Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật đã quy định. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu hoàn toàn có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó với mục đích nhằm để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ. Theo đó, thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể sẽ được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ về quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó đã kết thúc thì sẽ mất quyền khởi kiện. Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng, Điều này có quy định Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là thời gian 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Chính vì thế thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng ủy quyền là 03 năm, kể từ ngày người có quyền khởi kiện biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Những thời gian sau sẽ không tính vào thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng ủy quyền không tính vào thời hiệu khởi kiện:
– Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện không thể thực hiện khởi kiện tranh chấp hợp đồng ủy quyền trong phạm vi thời hiệu
– Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện tranh chấp hợp đồng ủy quyền là người chưa thành niên, là người mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật dân sự 2015;
– Bộ luật tố tụng dân sự 2015.