Thời hiệu được hiểu như thế nào? Giải quyết tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện? Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện?
Hiện nay, vấn đề tranh chấp đất đai không còn xa lạ với nhiều người, khi nhắc đến tranh chấp đất đai thì quý bạn đọc cần quan tâm đến thời hiệu giải quyết. Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực đã quy định thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai theo từng trường hợp tranh chấp khác nhau. Vậy, Thời hiệu được hiểu như thế nào? Giải quyết tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện? Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện?
Cơ sở pháp lý:
–
– Luật Đất đai năm 2013;
–
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Thời hiệu được hiểu như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 149
– Thời hiệu chính là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do pháp luật đã quy định. Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự và văn bản pháp luật khác có liên quan.
– Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra quyết định, bản án để giải quyết vụ, việc.
Trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thì người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu.
Căn cứ theo quy định tại Điều 152 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thì thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
2. Giải quyết tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện:
2.1. Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai:
Căn cứ theo quy định tại Điều 155
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
Một là, yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
Hai là, yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự năm 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
Ba là, tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
Bốn là, trường hợp khác do luật quy định;
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 23
– Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản là tranh chấp ai có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản đó;
– Tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu là tranh chấp về tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của mình nhưng do người khác quản lý, chiếm hữu tài sản đó;
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai là tranh chấp ai có quyền sử dụng đất đó.
Quý bạn đọc cần lưu ý, đối với trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai thì theo Điều 155
2.2. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất:
Căn cứ theo Điều 157 Bộ luật Dân sự năm 2015, Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được quy định như sau:
Thứ nhất, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:
i) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
ii) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
iii) Các bên đã tự hòa giải với nhau.
Thứ hai, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện nêu trên.
3. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện:
Như đã phân tích tại mục 2 nêu trên, khi một trong các bên chủ thể nhận thấy quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm vào bất kỳ thời điểm nào thì đều có quyền nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện được thực hiện như sau:
3.1 Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 khi các bên xảy ra tranh chấp thì: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Theo đó, Luật Hòa giải ở cơ sở quy định, khi có tranh chấp đất đai được hòa giải ở cơ sở do Hòa giải viên hòa giải thì hòa giải viên này có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định khi mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Do vậy, cần lưu ý rằng, hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã là thủ tục bắt buộc khi hai bên không tự hòa giải mà các bên phải có đơn yêu cầu.
Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2013, thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Hòa giải tranh chấp đất đai ở UBND cấp xã sẽ xảy tra các trường hợp sau:
– Trường hợp 1: Hòa giải thành
+ Trường hợp có thay đổi hiện trạng về ranh giới của người sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phải gửi
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Sổ đỏ cho cá nhân, hộ gia đình.
– Trường hợp 2: Hòa giải không thành
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013:
– Tòa án nhân dân giải quyết có thẩm quyền giải quyết định tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.
– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn các cách sau:
+ Cách 1: Đương sự tiến hành nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh (lưu ý: tùy thuộc vào chủ thể tranh chấp);
+ Cách 2. Tiến hành khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
3.2. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi có Sổ đỏ:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
1) Đơn khởi kiện;
2) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100.
3)
4) Căn cước công dân/chứng minh thư nhân dân; sổ hộ khẩu,…
5) Các giấy tờ chứng minh khác: tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.
Bước 2. Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang tranh chấp.
Bước 3. Tòa án tiến hành thụ lý và giải quyết
– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì Tòa án yêu cầu bổ sung.
– Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định thì: i) Tòa thông báo nộp tạm ứng án phí; ii) Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại cơ quan thuế theo giấy báo tạm ứng án phí và mang biên lai nộp lại cho Tòa; iii) Tòa án sẽ thụ lý.
– Căn cứ theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự thì chuẩn bị xét xử: Thời hạn 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng tổng 06 tháng;
– Đối với trường hợp không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ trong giai đoạn này Tòa sẽ tổ chức hòa giải tại Tòa, nếu các bên không hòa giải thành thì sẽ Tòa sẽ đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ thẩm;
– Khi Tòa án xét xử và có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo trong trường hợp không đồng ý với bản án và phải đưa ra căn cứ chứng minh.
3.3. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi không có Sổ đỏ:
Cách 1: Yêu cầu UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết
– Đối với tranh chấp giữa cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
– Đối với tranh chấp mà một bên tranh chấp là cơ sở tôn giáo, tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
Cách 2. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân thủ tục tương tự như mục 3.2. nêu trên.