Sau khi ly hôn, mẹ sẽ không muốn cho con mình sử dụng họ của chồng cũ. Như vậy, thủ tục đổi họ cho con sang họ mẹ, cha dượng sau ly hôn như thế nào. Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Mục lục bài viết
1. Thủ tục đổi họ cho con sang họ mẹ, cha dượng sau ly hôn:
1.1. Có được đổi họ con sang họ của bố dượng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch quy định về việc thay đổi họ của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký chỉ được pháp luật hộ tịch cho phép và công nhận khi có đủ căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự. Theo quy định tạ Điều 27 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền đổi họ như sau:
– Cá nhân sẽ có quyền thực hiện việc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận về việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
+ Thay đổi họ cho con đẻ chuyển từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
+ Thay đổi họ cho con nuôi chuyển từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
+ Đối với trường hợp khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
+ Thay đổi họ cho con theo như yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
+ Thay đổi họ của người từng bị lưu lạc mà đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
+ Thay đổi họ của con theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
+ Thay đổi họ của con với trường hợp khi cha, mẹ thay đổi họ;
+ Trường hợp khác do pháp luật quy định về hộ tịch.
– Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên sẽ phải có sự đồng ý của người đó.
– Việc thay đổi họ của cá nhân sẽ không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên, có thể thấy trường hợp đổi họ của con sang họ của mẹ thì hoàn toàn được. Nhưng đối vối trường hợp đổi họ của con sang họ của bố dượng thì giữa bố dượng và con riêng của vợ không có quan hệ huyết thống, nếu trường hợp bố dượng muốn thay đổi họ tên con của vợ thì nhận nuôi con riêng của vợ theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
1.2. Thủ tục thay đổi họ cho con được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 27
Căn cứ theo quy định tại Điều 28
– Người yêu cầu thực hiện đăng ký để thay đổi, cải chính hộ tịch phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu xét thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có căn cứ, có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
– Trường hợp yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch sẽ ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
– Đối với trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm nhưng không quá 03 ngày làm việc.
– Đối với trường hợp đăng ký để thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ phải tiến hành thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
– Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thực hiện việc thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
2. Điều kiện để thay đổi họ cho con sang họ mẹ:
Như vậy việc thay đổi họ cho con cần phải đáp ứng được điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch được quy định dựa theo Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
– Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi sẽ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 và phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với trường hợp người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.
– Cải chính hộ tịch dựa theo quy định của Luật Hộ tịch 2014 đó là việc chỉnh sửa lại thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính của giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Như vậy đối với trường hợp muốn thay đổi họ cho con thành họ mẹ thì phải bắt buộc phải có sự đồng ý của chồng cũ và phải được thể hiện rõ trong tờ khai xin thay đổi hộ tịch và nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi đăng ký hộ tịch trước đây. Hoặc là nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi theo quy định tại Điều 27 Luật Hộ tịch 2014
3. Có bắt buộc con phải đặt họ theo cha ruột?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 thì có quy định về quyền có họ, tên của công dân Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc sau:
Theo đó, cá nhân có quyền có họ, tên trong đó bao gồm cả chữ đệm, nếu có. Họ, tên của một người sẽ được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
Đối với trường hợp họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu trường hợp không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán.
– Đối với trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con sẽ được xác định theo họ của mẹ đẻ.
– Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi dựa theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Nếu trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.
– Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.
Như vậy, từ quy định trên thì hiện nay không có quy định bắt buộc trẻ em sinh ra phải theo họ cha mà việc đặt họ, tên con sẽ do thỏa thuận của vợ, chồng khi đặt tên cho con để làm giấy khai sinh.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Luật Hộ tịch 2014
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch