Nhu cầu đầu tư của các cá nhân, tổ chức ngày càng được diễn ra phổ biến hơn, để được thực hiện hoạt động này thì cần đáp ứng các điều kiện như được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài,hoặc hoạt động này được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép...Vậy thủ tục đề nghị chấp thuận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài được quy định thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục đề nghị chấp thuận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài:
Chuyển ngoại tệ ra nước ngoài là việc người cư trú là tổ chức, cá nhân chuyển ngoại tệ ra nước ngoài thông qua các ngân hàng được phép. Việc thực hiện chuyển ngoại tệ ra nước ngoài cần tuân thủ các nguyên tắc đã được hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 31/2018/TT-NHNN, trong đó có ghi nhận nguyên tắc chấp thuận việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư được quy định như sau: Nhà đầu tư khi thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư với Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) thì phải tuân thủ trình tự, thủ tục và hồ sơ đã được quy định tại Điều 7 Nghị định 124/2017/NĐ-CP.
Đối với trường hợp dự án đầu tư có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư, thì mỗi nhà đầu tư thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư với Ngân hàng Nhà nước. Nhà đầu tư sẽ sử dụng mẫu văn bản đề nghị chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư theo mẫu quy định tại tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Như vậy, với đề nghị chấp thuận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài thì nhà đầu tư cần tuân thủ theo đúng trình tự đã được hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 124/2017/NĐ-CP (áp dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này).
- Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
+ Cần có 01 Văn bản đề nghị chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, nội dung giải trình của nhà đầu tư về nhu cầu chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài phải được thể hiện chính xác, đầy đủ;
+ Cung cấp được ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu (áp dụng đối với điểm b khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều 5 Nghị định này);
+ Gửi kèm thoeo 01 bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà đầu tư hoặc các văn bản, giấy tờ có giá trị tương đương.
- Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
+ Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Nhà đầu tư khi đã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hợp lệ thì gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
+ Bước 2: Tiếp nhận và xem xét
Ngân hàng Nhà nước khi đã tiếp nhận hồ sơ thì có trách nhiệm phân công cán bộ làm việc trong cơ quan xem xét hồ sơ hợp lệ hay không. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản yêu cầu nhà đầu tư bổ sung hồ sơ;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận hoặc từ chối việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài. Trường hợp từ chối việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
+ Bước 3. Chấp thuận đề nghị chuyển ngoại tệ ra nước ngoài
Qua quá trình xem xét và thẩm định hồ sơ nếu nhà đầu tư nhận thấy có đủ điều kiện để thực hiện hoạt động này thì ra văn bản thông báo chấp thuận đề nghị chuyển ngoại tệ ra nước ngoài.
2. Trường hợp nào nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài từ tài khoản ngoại tệ (chính) của mình:
Căn cứ theo khoản 1, Điều 5 Nghị định 127/2017/NĐ-CP thì nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ từ tài khoản ngoại tệ (chính) của mình, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội và chuẩn bị đầu tư trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, bao gồm:
- Thực hiện các công việc để nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư;
- Tiến hành tham gia khảo sát thực địa;
- Xác định được mục đích là nghiên cứu tài liệu;
- Trường hợp nhà đầu tư thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án dầu khí cũng nằm trong trường hợp được chuyển ngoại tệ từ tài khoản ngoại tệ (chính) của mình, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài;
- Có các hành động với mục đích là tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án;
- Tham gia vào việc chủ trì, tham gia tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học;
- Mục đích của việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài là để hỗ trợ cho việc thành lập và hoạt động của các tổ chức theo quy định Điều 17 Nghị định này, hoạt động của văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, chi nhánh, văn phòng điều hành hoặc các hình thức hiện diện khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư liên quan đến việc chuẩn bị và hình thành dự án dầu khí;
- Hỗ trợ cho việc tìm hiểu, thu thập thông tin để tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
- Trong một số trường hợp thì tiến hành việc đàm phán hợp đồng dầu khí;
- Thực hiện việc mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình thành dự án dầu khí ở nước ngoài;
- Đề nghị chuyển khoản ngoại tệ ra nước ngoài để hỗ trợ cho việc thanh toán các khoản phí có thời hạn phải thanh toán không dài hơn 60 ngày kể từ ngày hiệu lực của hợp đồng dầu khí;
- Ngoài ra, cũng cần tuân thủ các hoạt động cần thiết khác nếu văn bản pháp luật có quy định.
3. Hạn mức chuyển ngoại tệ trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
Nhà đầu tư mặc dù đã nhận được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về đề nghị chuyển ngoại tệ ra nước ngoài nhưng không có nghĩa mức chuyển ngoại tệ như thế nào cũng được chấp thuận. Trong trường hợp này cũng cần tuân thủ hạn mức chuyển. Căn cứ theo khoản, Điều 5 Nghị định 124/2017/NĐ-CP thì hạn mức chuyển ngoại tệ theo quy định là:
- Yêu cầu với nhà đầu tư đó là hạn mức chuyển ngoại tệ nhỏ hơn hoặc bằng 500.000 (năm trăm nghìn) Đô la Mỹ và được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài;
- Trong trường hợp nhà đầu tư là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc công ty con của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì việc thực hiện các giao dịch quy định tại khoản này với giá trị lớn hơn 500.000 (năm trăm nghìn) Đô la Mỹ bắt buộc phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu;
- Đối với các giao dịch có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 500.000 (năm trăm nghìn) Đô la Mỹ do nhà đầu tư là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện hoặc do nhà đầu tư là công ty con do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện thì văn bản cam kết của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp bắt buộc phải có để nộp cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài đúng mục đích quy định tại khoản 1 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình;
- Trường hợp nhà đầu tư không thuộc quy định tại điểm b, điểm c khoản này, việc thực hiện các giao dịch quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này với giá trị lớn hơn 500.000 (năm trăm nghìn) Đô la Mỹ phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
- Thông tư 31/2018/TT-NHNN quản lý ngoại hối với đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí;
- Nghị định số 124/2017/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí.