Đăng ký tạm trú cho người nước ngoài là thủ bắt buộc khi người nước ngoài sống tại Việt Nam. Vậy thủ tục đăng ký tạm trú online cho người nước ngoài 2023 như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục đăng ký tạm trú online cho người nước ngoài 2023:
Để thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú online cho người nước ngoài 2023, người thực hiện đăng ký thực hiện lần lượt các bước sau đây:
Bước 1: Truy cập cổng thông tin:
Truy cập Trang thông tin điện tử của cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh Việt Nam thuộc Bộ Công An.
Bước 2: Trên giao diện chính sau khi truy cập vào trang website, nhấn chọn mục khai báo tạm trú.
Bước 3: Sau bước trên, giao diện chính của website sẽ hiện lên mục Khai báo tạm trú trực tuyến cho người nước ngoài tại 63 tỉnh thành trên nước Việt Nam.
Bước 4: Nhấn chọn tỉnh thành nơi cơ sở lưu trú có địa chỉ mà người nước ngoài đang tạm trú.
Bước 5: Đăng ký tài khoản cho cơ sở lưu trú (áp dụng nếu cơ sở lưu trú chưa có tài khoản để đăng ký tạm trú online cho người nước ngoài), cụ thể như sau:
Sau khi nhấn chọn tỉnh thành nơi cơ sở lưu trú có địa chỉ mà người nước ngoài đang tạm trú, nhấn chọn “đăng ký” trong phần “Nếu cơ sở lưu trú chưa có tài khoản, vui lòng đăng ký”. Sau đó, tiến hành điền đầy đủ các thông tin trên giao diện chính sau khi nhấn chọn đăng ký, bao gồm các thông tin sau:
– Thông tin cơ sở lưu trú (nơi có người nước ngoài lưu trú):
+ Tên cơ sở lưu trú;
+ Loại cơ sở lưu trú;
+ Người đại diện;
+ Số CMND hoặc Hộ chiếu;
+ Số điện thoại;
+ Email;
+ Quận/Huyện;
+ Phường/Xã;
+ Địa chỉ;
+ Cơ quan nhận khai báo;
– Thông tin người đăng kí tài khoản;
+ Tên đăng nhập;
+ Mật khẩu;
+ Nhập lại mật khẩu;
+ Tên người đăng ký;
+ Số CMND hoặc Hộ chiếu;
+ Số điện thoại;
+ Email;
+ Mã an toàn;
Cuối cùng, người đăng ký nhấn chọ hoàn tất đăng ký.
Bước 6: Sau khi tạo thành công tài khoản, người đăng ký bắt đầu đăng nhập tài khoản mới vừa đăng ký hoặc đã đăng ký, tiến hành như sau:
Người đăng ký nhấn chọn “chức năng”, sau đó nhấn chọn quản lý khách, chọn thêm mới.
Bước 7: đăng ký tạm trú cho người nước ngoài
Giao diện chính sẽ hiện lên phần quản lý khách đang tạm trú, người đăng ký sẽ tiến hành nhập thông tin khai báo tạm trú cho người nước ngoài, bao gồm các thông tin sau:
– Tên cơ sở lưu trú;
– Địa chỉ cơ sở lưu trú (quận/huyện; phường/xã; số nhà);
– Số phòng khách hành đang ở tại cơ sở lưu trú;
– Sổ hộ chiếu của khách hàng;
– Quốc tịch của khách hàng;
– Họ và tên của khách hàng;
– Giới tính của khách hàng;
– Ngày tháng năm sinh của khách hàng;
– Ngày đến cơ sở lưu trú của khách hàng;
– Ngày đi dự kiến của khách hàng.
Bước 8: Nhấn chọn lưu thông tin sau khi đã điền đầy đủ, chính xác các thông tin trên để hoàn tất việc đăng ký tạm trú online cho người nước ngoài. Nếu người đăng ký tạm trú online cho người nước ngoài muốn in danh sách người nước ngoài đã khai báo tạm trú, thì nhấn chọn phần chức năng, chọn quản lý khách, sau đó nhấn chọn phần in danh sách.
2. Trong trường hợp nào phải đăng ký tạm trú cho người nước ngoài:
Tại Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam, theo quy định này thì người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi đặt cơ sở lưu trú. Thêm nữa, tại Điều này cũng quy định người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho những người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi đặt cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi mà người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
Như vậy, qua quy định trên thì người nước ngoài khi đến ở tại một địa điểm trên lãnh thổ nước ta (kể cả trường hợp người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi ở trong thẻ thường trú thì phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú nơi mình đang ở để khai báo tạm trú với cơ quan chức năng có thẩm quyền (Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú) trong thời hạn là 12 giờ, đối với địa bàn lưu trú ở vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
3. Phạt hành chính khi không đăng ký tạm trú cho người nước ngoài:
Theo khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú, theo quy định này thì người nào vi phạm về đăng ký và quản lý cư trú sẽ bị xử phạt hành chính (phạt tiền) từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Cung cấp các thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được thực hiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp những giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
– Làm giả, sử dụng các giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được thực hiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp những giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
– Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để thực hiện đăng ký thường trú, tạm trú, cấp những giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
– Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và những cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện
– Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;
– Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Theo quy định trên, người nào không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật về cư trú thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Thêm nữa, theo quy định của pháp luật về đăng ký tạm trú cho người nước ngoài thì người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú phải có trách nhiệm ghi đầy đủ các nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho những người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi đặt cơ sở lưu trú theo thời gian quy định. Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền đối với người vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú là tổ chức thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Vì vậy, nếu như người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú không khai báo tạm trú cho người nước ngoài thì sẽ bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
4. Nguyên tắc thực hiện đăng ký tạm trú cho người nước ngoài:
Đăng ký tạm trú cho người nước ngoài cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
– Tạo Điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài, cơ sở lưu trú và những cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện khai báo, tiếp nhận các thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
– Thông tin tạm trú của người nước ngoài phải được khai báo, tiếp nhận kịp thời, đầy đủ, chính xác. Trong trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu, giấy tờ thay thế hoặc phát hiện có nghi vấn, cơ sở lưu trú bắt buộc phải báo ngay cho
– Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử. Các cơ sở lưu trú khác sẽ được lựa chọn một trong hai cách thức để khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử hoặc là bằng Phiếu khai báo tạm trú, khuyến khích thực hiện qua Trang thông tin điện tử;
– Đại diện cơ sở lưu trú hoặc người được ủy quyền, người được giao trực tiếp quản lý, điều hành cơ sở lưu trú phải thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài đến tạm trú tại cơ sở lưu trú. Đối với những cơ sở lưu trú cho người nước ngoài thuê để lưu trú dài hạn mà chủ cơ sở lưu trú không cư trú tại đó hoặc là nhà do người nước ngoài mua, thì người đứng tên trong hợp đồng thuê hoặc hợp đồng mua nhà phải có trách nhiệm thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú tại cơ sở lưu trú đó (sau đây được gọi chung là người khai báo tạm trú).
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014;
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Thông tư 53/2016/TT-BCA quy định cách thức thực hiện khai báo, tiếp nhận thông tin tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam.