Doanh nghiệp ưu tiên lĩnh vực hải quan là một doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được cơ quan hải quan công nhận là doanh nghiệp ưu tiên. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành về lĩnh vực hải quan thì thủ tục công nhận doanh nghiệp ưu tiên lĩnh vực hải quan được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục công nhận doanh nghiệp ưu tiên lĩnh vực hải quan:
Căn cứ Điều 18, 19, 20 Văn bản hợp nhất 29/VBHN-BTC 2019 hợp nhất Thông tư chế độ ưu tiên khi xuất nhập khẩu thì thủ tục công nhận doanh nghiệp ưu tiên lĩnh vực hải quan được thực hiện như sau:
1.1. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên:
Doanh nghiệp có nhu cầu được áp dụng chế độ ưu tiên lĩnh vực hải quan chuẩn bị hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên. Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên lĩnh vực hải quan bao gồm những giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên (văn bản đề nghị được thực hiện theo mẫu 02a/DNUT ban hành kèm theo Thông tư số
72/2015/TT-BTC về chế độ ưu tiên hải quan với hàng hóa của doanh nghiệp được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 07/2019/TT-BTC); - 01 bản chụp của Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 02 (hai) năm tài chính liên tục, gần nhất;
- 01 bản chụp của Báo cáo kiểm toán trong 02 (hai) năm tài chính liên tục, gần nhất;
- 01 bản chụp của Bản kết luận thanh tra trong 02 (hai) năm gần nhất (nếu có);
- 01 bản chính của Bản mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp trong đó mô tả đầy đủ về quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế trong toàn bộ dây chuyền cung ứng các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp;
- 01 bản chính của các giấy chứng nhận khen thưởng, chứng chỉ chất lượng (nếu có).
Riêng đối với dự án đầu tư trọng điểm được Thủ tướng Chính phủ có ý kiến trước khi cấp phép đầu tư đang ở trong giai đoạn xây dựng cơ bản thì chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên bao gồm những giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên và cam kết triển khai dự án đúng tiến độ (văn bản đề nghị được thực hiện theo mẫu 02b/DNUT ban hành kèm theo Thông tư số
72/2015/TT-BTC về chế độ ưu tiên hải quan với hàng hóa của doanh nghiệp); - 01 bản chụp của Giấy chứng nhận đầu tư, Giải trình kinh tế kỹ thuật.
1.2. Nộp hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên:
Doanh nghiệp/chủ đầu tư sau khi đã chuẩn bị hồ sơ nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên đã nêu trên thì gửi đến Tổng cục Hải quan bằng một trong các phương thức sau:
- Gửi hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên lĩnh vực hải quan trực tiếp đến Tổng cục Hải quan.
- Gửi hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên lĩnh vực hải quan qua dịch vụ bưu chính đến Tổng cục Hải quan.
1.3. Giải quyết hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thì Tổng cục Hải quan thẩm định, kết luận về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên. Đối với những trường hợp phức tạp, cần lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan thì thời gian thẩm định có thể được kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
- Thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên:
+ Tổng cục Hải quan kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ hồ sơ của doanh nghiệp và dự án đầu tư trọng điểm; thực hiện đối chiếu thông tin doanh nghiệp cung cấp, thông tin thu thập về doanh nghiệp từ cơ quan thuế và cơ quan hải quan nơi mà doanh nghiệp có trụ sở chính và nơi doanh nghiệp thường xuyên có các hoạt động xuất, nhập khẩu với điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên.
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày đã nhận được văn bản đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo để doanh nghiệp nộp bổ sung.
+ Trường hợp hồ sơ doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định thì Tổng cục Hải quan có văn bản trả lời doanh nghiệp, nêu rõ lý do không đáp ứng.
+ Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định, Tổng cục Hải quan sẽ thẩm định thực tế tại doanh nghiệp.
- Thẩm định thực tế ở tại doanh nghiệp:
+ Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện thẩm định thực tế tại doanh nghiệp. Nội dung thẩm định thực tế gồm có:
++ Đối chiếu về kết quả kiểm tra thực tế với thông tin khai báo của doanh nghiệp.
++ Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan để đánh giá việc tuân thủ pháp luật nếu như trong thời gian 24 tháng liên tục, gần nhất tính đến thời điểm doanh nghiệp đã có văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp mà chưa được thanh tra, kiểm tra sau thông quan để đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế.
++ Thời gian thẩm định thực tế tại doanh nghiệp, dự án tối đa 05 (năm) ngày làm việc. Trường hợp phải thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan thì thời gian thực hiện theo pháp luật về kiểm tra sau thông quan.
- Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên lĩnh vực hải quan:
+ Căn cứ báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, dữ liệu ngành hải quan, những thông tin thu thập khác và kết quả xác minh thông tin bổ sung (nếu có), trường hợp doanh nghiệp mà không đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên, Tổng cục Hải quan phải trả lời doanh nghiệp nêu rõ lý do không đáp ứng.
+ Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên, trong thời hạn 10 ngày làm việc thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
2. Các điều kiện được công nhận doanh nghiệp ưu tiên lĩnh vực hải quan:
Căn cứ văn bản hợp nhất 29/VBHN-BTC 2019 hợp nhất Thông tư chế độ ưu tiên khi xuất nhập khẩu thì các điều kiện được công nhận doanh nghiệp ưu tiên lĩnh vực hải quan bao gồm có:
- Điều kiện tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế: Trong thời hạn 02 năm liên tục, gần nhất tính cho đến thời điểm doanh nghiệp có văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp không có vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về các hành vi sau:
+ Những hành vi trốn thuế, gian lận thuế; buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
+ Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử phạt mà vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương;
+ Đối với đại lý làm thủ tục Hải quan, số tờ khai Hải quan đại lý làm thủ tục đứng tên bị xử lý vi phạm hành chính ở trong lĩnh vực Hải quan, lĩnh vực Thuế thuộc về thẩm quyền xử lý của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và chức danh tương đương không vượt quá tỷ lệ là 0,5% tính trên tổng số tờ khai đã làm thủ tục Hải quan.
+ Không nợ thuế quá hạn theo quy định pháp luật.
- Các điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu:
+ Doanh nghiệp phải đạt kim ngạch xuất nhập khẩu từ 100 triệu USD/năm trở lên.
+ Doanh nghiệp phải đạt kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại Việt Nam từ 40 triệu USD/năm trở lên.
+ Doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu hàng hóa là nông sản, thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng ở tại Việt Nam từ 30 triệu USD/năm trở lên.
+ Đại lý thủ tục hải quan: số tờ khai hải quan đã làm thủ tục hải quan đứng tên đại lý trong năm mà đạt từ 20.000 tờ khai/năm trở lên
+ Không áp dụng điều kiện kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đối với những doanh nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao theo đúng quy định của Luật Công nghệ cao.
- Điều kiện về thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử: Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử; có các chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp đảm bảo được yêu cầu kiểm tra của cơ quan hải quan.
- Điều kiện về thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: Thực hiện thanh toán đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua ngân hàng theo quy định của ngân hàng nhà nước. Doanh nghiệp phải có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan số tài khoản, danh sách các ngân hàng giao dịch.
- Điều kiện về hệ thống kiểm soát nội bộ: Doanh nghiệp đạt điều kiện về hệ thống kiểm soát nội bộ nếu như doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp thực hiện và duy trì các quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp;
+ Doanh nghiệp có các biện pháp, phương tiện, quy trình kiểm soát nội bộ đảm bảo an ninh an toàn dây chuyền cung ứng các hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
++ Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa từ doanh nghiệp đến cảng và từ cảng về đến doanh nghiệp;
++ Kiểm tra an toàn container trước khi xếp hàng lên trên phương tiện vận tải;
++ Giám sát tại những vị trí quan trọng: Khu vực tường rào, cổng ra vào, kho bãi, khu vực sản xuất, khu vực hành chính;
++ Phân quyền công nhân viên di chuyển, làm việc tại những khu vực phù hợp với nhiệm vụ;
++ Kiểm soát về an ninh hệ thống công nghệ thông tin;
++ Về an ninh nhân sự.
- Điều kiện chấp hành tốt pháp luật về vấn đề kế toán, kiểm toán:
++ Áp dụng các chuẩn mực kế toán theo đúng quy định của Bộ Tài chính;
++ Báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán đủ các điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính nêu ở trong báo cáo kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
- Văn bản hợp nhất 29/VBHN-BTC 2019 hợp nhất Thông tư chế độ ưu tiên khi xuất nhập khẩu.
THAM KHẢO THÊM: