Thủ tục công chứng di chúc? Thủ tục chứng thực di chúc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã?
Hiện nay, hoạt động công chứng, chứng thực có vai trò rất quan trọng đối với đời sống, xã hội và kinh tế của nước ta. Các vụ việc tranh chấp trong xã hội vẫn đang ngày càng có xu hướng gia tăng trong thời gian gần đây, chính vì thế mà các bên tranh chấp sẽ cần đến chứng cứ được công chứng, chứng thực để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Những chứng cứ được công chứng, chứng thực đáng tin cậy hơn hẳn các loại giấy tờ không có công chứng, chứng thực hoặc chỉ giao kết bằng miệng.
Việc công chứng, chứng thực các văn bản, hợp đồng là một phương pháp hữu hiệu và khá phổ biến để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, phòng ngừa tranh chấp, vi phạm pháp luật, tạo ra sự ổn định trong các quan hệ dân sự, tài sản. Không những thế, những văn bản, hợp đồng đã được công chứng còn tạo ra một chứng cứ xác thực, kịp thời mà không ai có thể chối cãi được. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về thủ tục công chứng di chúc và thủ tục chứng thực di chúc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Thủ tục công chứng di chúc:
Nhằm mục đích đảm bảo sau khi chết, tài sản của các chủ thể được phân chia theo đúng nguyện vọng thì các chủ thể là người có tài sản cần lập di chúc. Và để đảm bảo di chúc đó là hợp pháp, được công nhận thì công chứng di chúc là một phương án được nhiều người lựa chọn.
Theo Điều 630
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì di chúc chỉ bắt buộc phải công chứng nếu đó là di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ.
Đối với các trường hợp khác thì di chúc không bắt buộc phải công chứng hay chứng thực theo quy định của pháp luật dân sự. Tuy nhiên, di chúc đó phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về chủ thể, nội dung do pháp luật quy định mới được coi là hợp pháp.
Hiện nay, việc công chứng di chúc giúp đảm bảo tính pháp lý của di chúc và tránh xảy ra những tranh chấp trong thực tiễn giữa những chủ thể là người được hưởng thừa kế.
Để tiến hành công chứng di chúc thì các chủ thể là người có di chúc nên lựa chọn một Văn phòng công chứng hợp pháp, uy tín và tin cậy hoặc Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
Theo quy định tại mục Thủ tục chung về công chứng tại
– Phiếu yêu cầu công chứng điền đủ các thông tin của người yêu cầu công chứng và nội dung cần công chứng.
– Bản sao giấy tờ cá nhân của người yêu cầu công chứng như Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu.
– Bản di chúc dự thảo (nếu có).
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản: sổ đỏ,
Các loại giấy tờ nêu trên chỉ cần là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực. Khi nộp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Cần lưu ý rằng người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc và không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
Thủ tục công chứng di chúc bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Người yêu cầu công chứng nộp hồ sơ:
Các chủ thể là người yêu cầu công chứng di chúc chuẩn bị các giấy tờ theo quy định mang đến Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.
Bước 2: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:
Công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
Công chứng viên giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của di chúc.
Đối với trường hợp đã có các căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc lập di chúc của các chủ thể có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của các chủ thể là người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của di chúc chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên sẽ đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên sẽ có trách nhiệm tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định theo đúng quy định pháp luật. Còn trong trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
Bước 3: Công chứng viên kiểm tra dự thảo di chúc:
Công chứng viên kiểm tra dự thảo di chúc nếu người yêu cầu công chứng tự soạn thảo di chúc.
Nếu trong dự thảo di chúc có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của di chúc không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa theo đúng quy định pháp luật.
Đối với trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
Bước 4: Ký chứng nhận:
Chủ thể là người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo di chúc hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
Người yêu cầu công chứng khi đã đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo di chúc thì ký vào từng trang của di chúc. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của di chúc theo đúng quy định pháp luật.
Bước 5: Trả kết quả công chứng:
Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc.
Đối với trường hợp có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Theo Thông tư 257/2016/TT-BTC của Bộ tài chính, phí công chứng di chúc là 50.000 đồng.
2. Thủ tục chứng thực di chúc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã:
Thủ tục chứng thực di chúc mới nhất quy định cụ thể tại Quyết định 1329/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp và bắt đầu áp dụng từ ngày 01/6/2020, cụ thể có nội dung như sau:
Trình tự thực hiện thủ tục chứng thực di chúc:
– Cá nhân, tổ chức là người yêu cầu chứng thực nộp một bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.
– Các chủ thể là người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận 01 cửa, 01 liên thông) kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu đầy đủ, tại thời điểm chứng thực người lập di chúc tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
– Các chủ thể là người lập di chúc phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực, nếu di chúc có từ 02 trang trở lên thì phải ký vào từng trang. Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ tại bộ phận 01 cửa, 01 cửa liên thông thì phải ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ.
– Đối với trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 người làm chứng. Chủ thể là người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến giao dịch. Người làm chứng do người yêu cầu chứng thực bố trí. Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không bố trí được thì đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng.
– Đối với người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ) phải ghi lời chứng theo mẫu quy định. Trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận 01 cửa, 01 cửa liên thông thì người tiếp nhận hồ sơ ký vào từng trang của di chúc và ký vào dưới lời chứng theo mẫu quy định sẵn.
Chủ thể thực hiện chứng thực phải ký vào từng trang của di chúc (nếu hồ sơ không được tiếp nhận qua bộ phận 01 cửa, 01 cửa liên thông), ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với di chúc có từ hai trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của di chúc. Trong trường hợp di chúc có từ 02 tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
– Trong trường hợp chủ thể là người yêu cầu chứng thực không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch tham gia vào quá trình này. Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng. Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định theo đúng quy định của pháp luật.
Thành phần, số lượng hồ sơ bao gồm:
– Dự thảo di chúc.
– Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp di chúc liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).
Thời hạn giải quyết:
Không quá hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
Đối với trường hợp kéo dài thời hạn giải quyết thì người tiếp nhận hồ sơ phải có phiếu hẹn ghi rõ thời gian (giờ, ngày) trả kết quả cho người yêu cầu chứng thực.
Phí chứng thực di chúc: 50.000 đồng/di chúc.