Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản. Thủ tục chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được pháp luật quy định như thế nào?
Khoản 6 Điều 2 Luật khoáng sản 2010 quy định Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản.
Thủ tục chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được pháp luật quy định tại Nghị định 15/2012/NĐ-CP như sau:
* Bước 1. Nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản gửi hồ sơ đến Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam – Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ được làm thành 01 bộ và có thể được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật khoáng sản 2010, hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:
– Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoảng sản;
– Báo cáo kết quả thăm dò và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam.
* Bước 2. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp, hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì Tổng cục ra văn bản tiếp nhận và ghi phiếu hẹn trả kết quả; hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ thì phải hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 19006568
* Bước 3. Thẩm định hồ sơ
Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò. Trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến chuyển nhượng quyền thăm dò.
* Bước 4. Trình hồ sơ đề nghị chuyển nhượng hoặc không cho phép chuyển nhượng
Sau đó, trong vòng không quá 02 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc trên, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định việc cho phép hoặc không cho phép chuyển nhượng quyền thăm dò Giấy phép thăm dò khoáng sản.
Trong trường hợp không cấp chuyển nhượng quyền thăm dò Giấy phép thăm dò khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Ngoài ra, pháp luật cũng quy định trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng được tiếp tục thực hiện Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản.