Mượn nhà đất là gì? Thủ tục cho mượn nhà đất giữa cá nhân và công ty?
Đợt đại dịch Covid-19 vừa qua đã khiến nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề. Hiện nay, mặc dù tình hình dịch bệnh đã lắng xuống nhưng các doanh nghiệp vẫn đang loay hoay cố gắng khôi phục lại ngành nghề kinh doanh của mình. Tuy nhiên, không phải ai cũng đủ khả năng và điều kiện để mua hay thuê mặt bằng kinh doanh. Chính vì lý do đó mà thủ tục mượn nhà đất giữa cá nhân và công ty đang là một trong số các vấn đề được người dân và doanh nghiệp quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ mang đến những thông tin cần thiết để cá nhân và doanh nghiệp có thể nắm rõ các bước của một thủ tục cho mượn nhà đất.
Căn cứ pháp lý:
– Luật Nhà ở 2014.
Luật sư
1. Mượn nhà đất là gì?
Mượn nhà là việc cho mượn tài sản mà ở đây là nhà đất mà không phải vì mục đích vật chất. Theo quy định tại Điều 494 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mượn nhà là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền. Hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được, bên mượn phải trả tài sản đó.
Như vậy, hợp đồng mượn nhà khác hoàn toàn với các loại hợp đồng phát sinh lợi ích khác là hợp đồng này không phát sinh lợi ích vật chất giữa các bên với nhau.
Mặt khác, theo điểm d khoản 1 điều Điều 12. Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở (sửa đổi, bổ sung Điều 10) Luật Nhà ở 2014 sđ.bs 2022 đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền sau đây:d) Bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở và các quyền khác theo quy định của pháp luật; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó; .Như vậy chỉ cần cá nhân có đủ các điều kiện trên thì có thể tiến hành cho công ty mượn nhà đất. Việc mượn nhà đất về thủ tục không quá rắc rối bởi chỉ là việc mượn thông thường và không phát sinh lợi nhuận như việc cho thuê nhà.
2. Thủ tục mượn nhà đất giữa cá nhân với công ty:
Bước một, bên mượn đất cần xác minh thông tin liên quan đến thửa đất sẽ mượn.
Mượn nhà là sự thỏa thuận của cá nhân và tổ chức mà không có mục đích vật chất. Hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà đất là hợp đồng đơn vụ và không có đền bù bởi bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn, bên mượn không phải trả bất cứ khoản chi phí nào về việc mượn nhà đất.
Khi công ty mượn nhà thì cần lưu ý xác nhận chủ sở hữu nhà đất mà mình mượn có quyền lợi pháp lý đối với nhà đất mà mình mượn hay không. Các bên cần kiểm tra giấy tờ pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định chủ thể có thẩm quyền cho mượn đất. Ngoài ra, bên mượn cần xác mình thông tin đất hiện tại có tranh chấp hay không. Hợp đồng mượn nhà cần được lập thành văn bản.
Bước hai, soạn thảo hợp đồng cho mượn nhà
Bước tiếp theo trong thủ tục cho mượn đất chính là soạn thảo hợp đồng cho mượn nhà đất. Hợp đồng cho mượn đất là bản thỏa thuận về việc cho mượn đất. Nội dung hợp đồng nêu rõ về quyền, trách nhiệm; nghĩa vụ của bên mượn và bên cho mượn. Thời hạn hợp đồng sẽ do hai bên tự thỏa thuận.
Theo quy định tại khoản 2, Điều 122 Luật Nhà ở 2014 thì giao dịch mượn nhà không bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng/chứng thực. Việc tiến hành công chứng/chứng thực hay không phụ thuộc vào nhu cầu của các bên tham gia hợp đồng. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chất pháp lý, các bên nên công chứng hợp đồng mượn nhà.
Dưới đây là mẫu đơn về thủ tục cho mượn nhà đất giữa cá nhân với công ty:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
HỢP ĐỒNG MƯỢN NHÀ Ở
Căn cứ vào
Căn cứ Luật Nhà ở 2014.
Hôm nay, ngày… tháng…năm…., tại địa chỉ…Chúng tôi gồm:
BÊN CHO MƯỢN (Sau đây gọi tắt là Bên A):
Ông:.. Sinh năm:..
CMND số :..Ngày cấp:..Nơi cấp:…
Cùng vợ là bà :.. Sinh năm :..
CMND số :..Ngày cấp:…Nơi cấp:…
Cùng thường trú tại:..
BÊN MƯỢN (Sau đây gọi tắt là Bên B):
Ông:… Sinh năm :..
CMND số :…Ngày cấp: …Nơi cấp:…
Nơi thường trú: ….
Chỗ ở hiện tại: …
Hai bên cùng thoả thuận, thống nhất những điều khoản sau:
ĐIỀU 1: ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG
Đối tượng của hợp đồng này là toàn bộ/một phần căn nhà tại địa chỉ: …, có thực trạng theo Giấy chứng nhận…/ hoặc giấy bàn giao nhà/ giấy tờ khác/diện tích như sau: …
ĐIỀU 2: THỜI HẠN VÀ MỤC ĐÍCH MƯỢN
Thời hạn mượn: …. Năm/tháng tính từ ngày … tháng …. năm …. đến ngày … tháng …. năm ….
Mục đích mượn: Bên A đồng ý cho mượn và Bên B đồng ý mượn nhà của bên A để làm chỗ ở cho … người gồm: …
ĐIỀU 3: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN A
1. Bên A có các nghĩa vụ sau đây:
– Giao nhà cho bên B theo đúng hợp đồng;
– Bảo đảm cho bên B sử dụng ổn định nhà trong thời hạn mượn;
– Bảo dưỡng, sửa chữa nhà theo định kỳ hoặc theo thoả thuận, nếu bên A không bảo dưỡng, sửa chữa nhà mà gây thiệt hại cho bên B thì phải bồi thường;
– Tạo điều kiện cho bên B sử dụng thuận tiện diện tích mượn;
– Nộp các khoản thuế về nhà và đất (nếu có).
– Thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú với cơ quan có thẩm quyền cho Bên B.
2. Bên A có các quyền sau đây:
– Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nhưng phải báo cho bên B biết trước một tháng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên B có một trong các hành vi sau đây:
+ Sử dụng nhà không đúng mục đích mượn;
+ Làm nhà hư hỏng nghiêm trọng;
+ Sửa chữa, đổi hoặc cho người khác mượn lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang mượn mà không có sự đồng ý của bên A;
+ Làm mất trật tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của những người xung quanh;
+ Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.
– Cải tạo, nâng cấp nhà cho mượn khi được bên mượn đồng ý, nhưng không được gây phiền hà cho bên B sử dụng chỗ ở;
– Được lấy lại nhà cho mượn khi hết hạn hợp đồng mượn.
ĐIỀU 4: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN B
1. Bên B có các nghĩa vụ sau đây:
– Sử dụng nhà đúng mục đích đã thoả thuận;
– Giữ gìn nhà, sửa chữa hư hỏng do mình gây ra;
– Tôn trọng quy tắc sinh hoạt công cộng;
– Trả tiền điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các chi phí phát sinh khác trong thời gian mượn nhà;
– Trả nhà cho bên A theo đúng theo thoả thuận
2. Bên B có các quyền sau đây:
– Được cho mượn lại nhà đang mượn, nếu được bên A đồng ý bằng văn bản;
– Được tiếp tục mượn theo các điều kiện đã thoả thuận với bên A trong trường hợp được thay đổi chủ sở hữu nhà;
– Được ưu tiên mua nhà đang mượn, khi bên A thông báo cho bên B về việc bán ngôi nhà;
– Đơn phương đình chỉ hợp đồng mượn nhà nhưng phải báo cho bên A biết trước một tháng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên A có một trong các hành vi sau đây:
+ Không sửa chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;
+ Quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
– Được thay đổi cấu trúc ngôi nhà nếu được bên cho mượn đồng ý bằng văn bản.
ĐIỀU 5: TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết; trong trường hợp không tự giải quyết được cần phải thực hiện bằng cách hoà giải; nếu hoà giải không thành, thì đưa ra toà án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU 6: CÁC THOẢ THUẬN KHÁC
Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ hợp đồng này phải lập thành văn bản và phải được công chứng mới có giá trị để thực hiện.
ĐIỀU 7: CAM KẾT CỦA CÁC BÊN
Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cùng cam kết sau đây:
Đã khai đúng sự thật và chịu trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin về nhân thân đã ghi trong hợp đồng này.
Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả những thoả thuận với bên B đã ghi trong hợp đồng này; nếu bên nào vi phạm mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên kia hoặc cho người thứ ba (nếu có).
ĐIỀU 8: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Hai bên hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình được thỏa thuận trong hợp đồng này. Hai bên đã tự đọc lại hợp đồng này, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Hợp đồng này được lập thành 02 bản, Bên A giữ 01 bản, Bên B giữ 01 bản để thực hiện.
…., ngày …háng … năm ….
BÊN CHO MƯỢN (Ký, ghi rõ họ tên) | BÊN MƯỢN (Ký, ghi rõ họ tên) |
Việc lập hợp đồng thuê nhà hay mượn nhà là tùy vào sự thỏa thuận giữa cá nhân và công ty. Hợp đồng mượn nhà không phát sinh việc nộp thuế vì không phát sinh thu nhập chịu thuế theo quy định pháp luật.