Thủ tục cấp thẻ tạm trú cho gia đình người nước ngoài ở Việt Nam. Thủ tục xin cấp thẻ tạm trú cho người đi theo lao động nước ngoài ở Việt Nam.
Tóm tắt câu hỏi:
Sếp em là người Hàn Quốc đã có thẻ tạm trú tại Việt Nam. Hiện nay sếp em có nhu cầu đưa vợ con sang Việt Nam cùng sinh sống. Bên em cần chuẩn bị những giấy tờ gì ạ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Đầu tiên do bạn không nói cụ thể trường hợp sếp của bạn sang Việt Nam theo diện nào nên ta có thể chia thành hai trường hợp:
_ Trường hợp sang Việt Nam theo diện quy định tại Điều 36 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014. Đó là các trường hợp sẽ được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú:
“Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ được cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3”.
Nếu sếp của bạn thuộc trường hợp này thì gia đình của sếp bạn cũng sẽ được xem xét để cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam.
_ Trường hợp thuộc diện được cấp thẻ tạm trú khác theo trường hợp được quy định tại khoản 2 của Điều 36 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 . Cụ thể : “Người nước ngoài được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực” thì sẽ áp dụng Điều 44 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014. Điều 44 đã có quy định như sau: “Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam có quyền được bảo lãnh vợ, chồng, con dưới 18 tuổi ở cùng trong thời hạn thẻ tạm trú nếu được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người đó đồng ý.”
Ngoài ra, Điểm k Khoản 1 Điều 14 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 còn quy định Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam bao gồm người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú.
Như vậy, nếu người nước ngoài có thẻ tạm trú hoặc thường trú tại Việt Nam và được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh bản thân người đó đồng ý thì người đó có quyền bảo lãnh vợ, chồng, con dưới 18 tuổi vào Việt Nam ở cùng. Đầu tiên bạn Phải xin cấp thị thực:
Xem thêm: Làm thẻ căn cước công dân tại nơi tạm trú
* Điều kiện cấp thị thực
Đối với vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài, Điều kiện để được cấp thị thực là:
– Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
– Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh
– Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 này.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
* Thời hạn và giá trị của thị thực:
Xem thêm: Có phải gia hạn tạm trú rước khi đăng ký thường trú không?
Thị thực cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài là người lao động sinh sống và làm việc tại Việt Nam có thời hạn không quá 12 tháng.
* Thủ tục cấp thị thực cho vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài (Điều 16 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014):
– Người nước ngoài có quyền bảo lãnh có trách nhiệm trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp thị thực (Tờ khai đề nghị cấp thị thực Việt Nam theo mẫu NA1 kèm theo Thông tư 04/2014/TT-BCA, quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam) cho vợ, chồng, con dưới 18 tuổi tại Cục Quản lý Xuất nhập cảnh Bộ Công an.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp thị thực, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh Bộ Công an xem xét, giải quyết, trả lời người nước ngoài đã bảo lãnh và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài (Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam) nơi đề nghị nhận thị thực.
– Vợ, chồng của người nước ngoài đã bảo lãnh cần đến Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam nói trên để nộp hồ sơ đề nghị cấp thị thực, bao gồm:
+ 01 Tờ khai đề nghị cấp thị thực Việt Nam, có dán ảnh cỡ 4×6 cm (chụp chưa quá 1 năm, mắt nhìn thẳng, đầu để trần);
+ Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu (còn thời hạn dài hơn ít nhất 01 tháng so với thời hạn giá trị của thị thực đề nghị cấp);
+ Thông báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời đón khách về việc đã làm thủ tục nhập cảnh cho khách tại Cục Quản lý Xuất nhập cảnh Bộ Công an.
Xem thêm: Xuất nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu
Trẻ em dưới 14 tuổi được cấp chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ không phải làm đơn xin cấp thị thực trong trường hợp có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.