Quy định về thẩm quyền cắt hộ khẩu? Thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới? Thủ tục chuyển hộ khẩu trong cùng tỉnh nhưng khác huyện? Bị xóa thông tin nhân khẩu phải làm thế nào? Tư vấn điều kiện tách hộ khẩu và nhập hộ khẩu riêng?
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về thủ tục cấp, tách, chuyển, cắt, xóa và nhập sổ hộ khẩu theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật cư trú khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Cũng như các nước trên thế giới, Việt Nam ghi nhận một trong những quyền cơ bản của công dân chính là quyền tự do trong cư trú, điều này được ghi nhận qua các Hiến pháp của nước ta. Cụ thể hóa điều này, pháp luật đã quy định về vấn đề cư trú, quản lý đối với dân cư một cách rõ ràng và chặt chẽ, đặc biệt là từ khi Luật cư trú năm 2006 được ban hành đến nay. Bởi do sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, nhất là yêu cầu hội nhập, mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế đồi hỏi công tác quản lý nhà nước về cư trú càng giữ vai trò quan trọng. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc lựa chọn nơi cư trú cũng như trong việc thực hiện các trình tự, thủ tục liên quan một cách đơn giản, thuận tiện nhất. Có thể nói, một trong những hình thức quản lý nhân khẩu trong các hộ gia đình được quy định tại Luật Cư trú chính là Sổ hộ khẩu, đây là giải pháp để cơ quan có thẩm quyền nắm bắt được tình hình dân cư trong bối cảnh việc đô thị hóa, sự phát triển quá nhanh của các khu công nghiệp khiến lượng người di cư về các thành phố lớn, những đô thị sầm uất với mục đích học tập, tìm việc, xây dựng sự nghiệp và sinh sống ngày càng nhiều. Vậy, người dân khi cần cấp sổ hộ khẩu hoặc thực hiện các thủ tục liên quan đến sổ hộ khẩu cần phải thực hiện theo trình tự thủ tục như thế nào?
Trong khuôn khổ bài viết này, Luật Dương Gia sẽ hướng dẫn quý bạn đọc cách thực hiện các thủ tục liên quan đến đến việc cấp, tách, chuyển, cắt, xóa và nhập sổ hộ khẩu mới nhất một cách cụ thể và nhanh chóng nhất.
Luật sư tư vấn pháp luật cư trú qua tổng đài:1900.6568
Thứ nhất, thủ tục tách sổ hộ khẩu theo quy định của pháp luật
Trước khi làm thủ tục nhập hộ khẩu hoặc cấp sổ hộ khẩu mới khi chuyển nơi thường trú, cá nhân, hộ gia đình cần thực hiện thủ tục tách sổ hộ khẩu theo quy định tại Điều 27 Luật cư trú 2006, Sửa đổi bổ sung năm 2013 và hướng dẫn tại Điều 15
Bước 1: Cá nhân, hộ gia đình đến cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục tách theo quy định
– Xuất trình hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
+ Sổ hộ khẩu nơi đang thường trú
+ Giấy ghi thông tin các thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu
+ Văn bản thể hiện việc tách sổ hộ khẩu đã được chủ hộ đồng ý (đối với trường hợp những người trước đó được nhập vào sổ hộ khẩu của hộ gia đình, cá nhân)
Bước 2: Công an có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, tiến hành xác minh (nếu cần) và thực hiện thủ tục theo quy định
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục trong thời hạn 7 ngày làm việc, nếu vì một lý do nào đó không tách sổ được theo yêu cầu của người dân thì phải có văn bản trả lời rõ ràng.
Thứ hai, thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu theo quy định
– Cá nhân hay hộ gia đình khi muốn chuyển nơi thường trú thì sau khi tách, cắt khẩu xong phải làm thủ tục để được cấp giấy chuyển hộ khẩu nếu như nơi chuyển đến là khác xã, thị trấn của huyện hay thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ngoài huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương thì phải làm thủ tục để được cấp giấy chuyển hộ khẩu.
– Theo đó, người yêu cầu được cấp cần thực hiện khai báo các thông tin thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu trong bản khai và nộp kèm theo sổ hộ khẩu nơi đang ở đến cơ quan có thẩm quyền.
– Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cần tiến hành xác minh và cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân trong 3 ngày làm việc
Thứ ba, về trình tự thủ tục cấp sổ hộ khẩu, nhập sổ hộ khẩu theo quy định
Tại Điều 18 Luật cư trú năm 2006, Sửa đổi bổ sung năm 2013 và Hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện cấp sổ hộ khẩu cho người dân trong trường hợp sau:
– Cấp mới sổ hộ khẩu: Với trường hợp người dân đổi nơi thường trú mới ra khỏi xã, thị trấn của huyện hoặc ra khỏi thị xã, thành phố của tỉnh hay ra khỏi các huyện, quận, thị xã đối với thành phố trực thuộc trung ương.
– Cấp đổi, cấp lại sổ hổ khẩu: Đối với trường hợp sổ hộ khẩu cũ bị rách, hỏng hoặc bị mất.
Cá nhân, hộ gia đình cần cấp sổ hộ khẩu phải đến cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục theo trình tự sau:
Bước 1:Chuẩn bị hồ sơ nộp đến cơ quan có thẩm quyền
– Hồ sơ để cấp sổ hộ khẩu bao gồm các giấy tờ sau:
+ Phiếu do cơ quan có thẩm quyền cung cấp để khai thông tin thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu. Phiếu này phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú trong trường hợp cấp đổi, cấp lại sổ hộ khẩu ở thành phố, thị xã thuộc tỉnh hay quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
+ Trường hợp cấp sổ hộ khẩu mới khi đăng kí thường trú còn có giấy chuyển hộ khẩu (nếu có) và một trong những loại giấy tờ chứng minh người yêu cầu có nơi ỏ hợp pháp.
+ Trường hợp đổi lại sổ hộ khẩu cần nộp lại sổ hộ khẩu cũ trước đó.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và tiến hành cấp sổ hộ khẩu
Sau khi tiếp nhận hồ sơ và xác nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người dân trong thời gian như sau:
– Đối với trường hợp cấp mới: Trong 15 ngày làm việc
– Trường hợp cấp đổi, cấp lại: Trong 3 ngày làm việc.
Thứ tư, thủ tục cắt, xóa sổ hộ khẩu theo quy định
Theo quy định tại Điều 22 Luật cư trú 2006, Sửa đổi bổ sung năm 2013 cá nhân sẽ bị xóa đăng ký thường trú trong các trường hợp sau:
– Cá nhân đó được xác định là đã chết hoặc có tuyên bố của Tòa án là mất tích hay chết
– Cá nhân thuộc diện phải ở tập trung trong doanh trại sau khi được tuyển dụng vào đơn vị Công an hay Quân đội.
– Cá nhân đã đi định cư ở nước ngoài, không còn ở tại Viêt Nam
– Cơ quan có thẩm quyền đã ra quyết định hủy đăng ký thường trú do việc đăng ký thường trú của họ trái pháp luật.
– Cá nhân, hộ gia đình đã thực hiện đăng ký thường trú xong ở nơi mới
Như vậy, theo quy định này có hai hình thức để xóa đăng ký thường trú theo quy định, bao gồm xóa đăng ký theo yêu cầu của cá nhân và xóa đăng kí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thủ tục xóa đăng kí thường trú sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11
– Trường hợp xóa đăng ký theo yêu cầu của cá nhân:
+ Cá nhân nộp hồ sơ yêu cầu xóa đăng ký thường trú với đủ các loại giấy tờ như: Phiếu khai báo thông tin về thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; Sổ hộ khẩu và những tài liệu để chứng minh trường hợp của mình được xóa đăng kí thường trú theo quy định.
+ Thời hạn thực hiện: Người đại diện của hộ gia đình cần phải thực hiện thủ tục để xóa đăng kí thường trú trong 60 ngày kể từ ngày có người thuộc diện phải xóa.
+ Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký thường trú phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký trong thời hạn 3 ngày làm việc
– Thủ tục xóa đăng ký cho trường hợp đã đăng ký thường trú ở nơi mới được thực hiện như sau:
+ Nơi đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho người dân ở nơi ở mới phải tiến hành gửi thông báo về nơi đã cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
+ Sau khi nhận được thông báo của nơi đăng kí thường trú mới, nơi cũ phải thực hiện thủ tục thông báo cho người bị xóa hoặc đại diện hộ gia đình mang sổ hộ khẩu đến để làm thủ tục trong thời hạn 5 ngày làm việc (đối với xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh) và 10 ngày làm việc ( nếu là ở huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)
Mục lục bài viết
1. Quy định về thẩm quyền cắt hộ khẩu
Tóm tắt câu hỏi:
Em chào luật sư, em tên Th, em mong luật sư tư vấn rõ cho em hiểu về việc cắt hộ khẩu. Từ nhỏ tới giờ (em năm nay 31 tuổi) 4 chị em theo hộ khẩu mẹ, nhưng mẹ em đã mất được 8 năm (2008). Mới ngày hôm qua 2 dì (dì nắm sổ hộ khẩu chính) có nói là sẽ cắt hộ khẩu 4 chị em ra khỏi sổ. Vì ba em vẫn còn chung hộ khẩu với bà nội nên tụi em chưa cắt về ba được.Vậy luật sư cho em hỏi:
1. Bên mấy dì có thể tự đi cắt hộ khẩu mấy chị em ra sổ được không?
2. Hiện tại ba em cũng đang đi làm tách hộ khẩu để đứng tên sở hữu riêng để sau này cắt hộ khẩu tụi em về, vậy luật sư cho em hỏi giấy tờ cần thiết để làm thủ tục cắt? Nhà em lại bị mất giấy chứng tử của mẹ, nếu không có giấy chứng tử thì mình phải làm sao? Có thể vẫn làm được cắt hộ khẩu không? Vì xảy ra bất hòa tranh chấp nên bên nhà dì không cho em gặp mặt, bước qua nhà với bất kỳ lý do gì nên những sổ hộ khẩu chính giờ không mượn được, nhưng em vẫn đang giữ sổ hộ khẩu ghép ạ. Rất mong luật sư tư vấn rõ để em biết mà làm theo để sớm giải quyết mâu thuẫn mà em đang gặp ạ. Em rất chân thành cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, Luật cư trú 2006 quy định như sau về vấn đề cắt (xóa) hộ khẩu:
“Điều 22. Xoá đăng ký thường trú
1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:
a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;
b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;
c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;
d) Ra nước ngoài để định cư;
đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.
…
Điều 37. Huỷ bỏ việc đăng ký thường trú, tạm trú trái pháp luật
Trường hợp cơ quan, người có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thường trú, tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật này thì thủ trưởng cơ quan quản lý cư trú cấp trên trực tiếp có trách nhiệm huỷ bỏ việc đăng ký đó. Căn cứ quyết định của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan đã đăng ký thường trú, tạm trú có trách nhiệm thực hiện việc xoá đăng ký thường trú, tạm trú; cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú trước đó phải đăng ký lại.”
Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định thêm:
“Điều 11. Xóa đăng ký thường trú
1. Xóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên người đã đăng ký thường trú trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú.
…
Điều 14. Hủy bỏ kết quả đăng ký thường trú trái pháp luật
1. Trường hợp đăng ký thường trú không đúng thẩm quyền, không đúng điều kiện và đối tượng quy định tại Điều 19 và Điều 20 Luật cư trú và hướng dẫn tại Thông tư này thì Giám đốc Công an cấp tỉnh hủy bỏ việc đăng ký thường trú trái pháp luật của Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Trưởng Công an huyện thuộc tỉnh hủy bỏ việc đăng ký thường trú trái pháp luật của Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh.
…”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, dì của bạn chỉ có thể cắt (xóa) khẩu của các bạn ra khỏi hộ khẩu nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:
– Việc đăng ký thường trú của các bạn trước đây là trái pháp luật, nay bị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ việc đăng ký thường trú đó;
– Bốn chị em bạn đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới.
Nếu không thuộc hai trường hợp trên, dì của bạn không thể xóa tên các bạn ra khỏi sổ hộ khẩu.
Thứ hai, về vấn đề đăng ký thường trú khi các bạn chuyển về với ba, Luật cư trú 2006 quy định:
“Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú
..
2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 28. Giấy chuyển hộ khẩu
1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.
2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh
…
4. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định:
“Điều 6. Hồ sơ đăng ký thường trú
1.d
…
Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau… thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về mối quan hệ nêu trên.”
Thông tư này cũng quy định về nghĩa vụ của dì bạn:
“Điều 10. Cấp sổ hộ khẩu
…
8. Người đứng tên chủ hộ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, khi chuyển hộ khẩu về với ba, bạn cần đến giấy chuyển hộ khẩu. Để có được giấy chuyển hộ khẩu, bạn phải có sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (có ý kiến của dì bạn) nhưng không cần đến giấy chứng tử của mẹ bạn. Do đó, bạn vẫn phải làm việc với dì bạn và dì bạn có nghĩa vụ tạo điều kiện cho bạn thực hiện các thủ tục này. Nếu dì bạn có hành vi cản trở, yêu cầu để giải quyết việc bạn chuyển khẩu về với ba bạn, dì có thể bị xử phạt theo quy định của Nghị định 167/3013/NĐ-CP:
“Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…
c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”
2. Thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! Xin LS tư vấn giúp tôi trường hợp chuyển hộ khẩu của tôi với ạ: Hiện tôi đang sinh sống tại TP Hà Nội, đã có hộ khẩu tại đây rồi. Gia đình tôi có mua đất và xây dựng nhà ở tại 1 phường thuộc cùng huyện tôi đã dăng ký hộ khẩu. Tuy nhiên, đất nhà tôi chưa được cấp sổ đổ. Vậy, giờ tôi muốn chuyển hộ khẩu sang nơi ở hiện tại thì phải làm thế nào? Cám ơn Luật sự!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 23 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định về việc thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp như sau:
“1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú
2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện việc thay đổi nơi đăng ký thường trú.”
Căn cứ Điều 20 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 quy định:
“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;”
Như vậy, để chuyển hộ khẩu chị cần phải thực hiện thủ tục thay đổi nơi đăng kí thường trú. Trước tiên bạn thực hiện thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu, sau khi cấp giấy chuyển hộ khẩu thì bạn thực hiện thủ tục đăng ký thường trú .
Thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 Luật cư trú 2006 như sau:
– Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu: sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
– Thẩm quyền thực hiện: Đối với bạn là Công an Quận bạn đang có hộ khẩu.
– Thời gian thực hiện: 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Thủ tục đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 21 Luật cư trú 2006 thực hiện như sau:
– Thẩm quyền đăng ký thường trú: Công an huyện, quận, thị xã
– Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
+ Giấy chuyển hộ khẩu;
+ Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
– Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Về các giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp được quy định tại Điều 6, Nghị định 31/2014/NĐ-CP như sau:
“Điều 6. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp
1. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);
– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
– Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;
– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
– Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý băng văn bản;
c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d, Khoản 1, Điều 26, Luật cư trú;
d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).”
Theo đó, chỉ cần Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đât hay giấy tờ mua bán tặng cho thừa kế nhà là đã đủ điều kiện chứng minh chỗ ở hợp pháp của gia đình bạn chứ không cần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Thủ tục chuyển hộ khẩu trong cùng tỉnh nhưng khác huyện
Tóm tắt câu hỏi:
Hai vợ chồng tôi kết hôn năm 2015. Hiện nay hộ khẩu của vợ tôi là tại Thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, còn tôi hộ khẩu tại xã Bình Hiệp, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Hiện nay, hai vợ chồng tôi đang sinh sống tại nhà do ba mẹ tôi đứng tên tại Phường Trần Phú, thành phố Quảng Ngãi và ba mẹ tôi cũng có hộ khẩu tại xã Bình Hiệp, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Chúng tôi chưa đăng ký tạm trú tạm vắng tại nơi đang ở. Vậy vợ chồng tôi muốn nhập khẩu vào phường Trần Phú, thành phố Quảng Ngãi thì cần điều kiện gì và thủ tục bao gồm những giấy tờ gì để được nhập khẩu vào phường Trần Phú, thành phố Quảng Ngãi? Xin quý công ty tư vẫn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Tại Luật cư trú 2006 có quy định về đăng ký thường trú như sau:
Điều 18. Đăng ký thường trú
Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.
Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh
Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Ngoài ra, tại Điều 21 Luật cư trú 2006 có quy định thủ tục đăng ký thường trú như sau:
Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú
1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:
a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo thông tin bạn trình bày bạn và vợ của mình đang sinh sống tại nhà của bố mẹ tại phường Trần Phú, thành phố Quảng Ngãi và muốn nhập khẩu tại đây, tuy nhiên trước đó chưa đăng ký tạm trú.
Căn cứ theo thông tin bạn trình bày cùng các quy định trên thì, đối với trường hợp của bạn và vợ của bạn thì:
– Điều kiện để đăng ký thường trú tại phường Trần Phú, thành phố Quảng Ngãi: Có chỗ ở hợp pháp tại phường Trần Phú, thành phố Quảng Ngãi.
– Thủ tục đăng ký tạm trú:
Hồ sơ dăng ký thường trú bao gồm:
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
+ Giấy chuyển hộ khẩu;
+ Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Cơ quan giải quyết: Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Thời gian giải quyết: Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đối với trường hợp của bạn sẽ phải xin Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 Luật cư trú 2006, bạn cần chuẩn bị hố sơ để xin Giấy chuyển hộ khẩu bao gồm:
+ Sổ hộ khẩu.
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho bạn.
Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu: Trưởng Công an xã, thị trấn.
4. Bị xóa thông tin nhân khẩu phải làm thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi bị mất sổ hộ khẩu, sau khi được hướng dẫn, đã nộp đủ giấy tờ. Hẹn ngày trả sổ đến khi lên lấy thì được thông báo không có dữ liệu cư dân thông tin từ phường, nên không cấp được sổ. Khi về phường nơi tôi đăng kí hộ khẩu thì được biết do nhà tôi chuyển đi không cư trú tại phường nên không được nhập dữ liệu. Họ yêu cầu nơ tôi đang ở phải xác minh là nhà tôi đang ở là nhà thuê, không đủ điều kiện nhập hộ khẩu, nhưng tại phường sở tại họ nói không có đủ thẩm quyền xác nhận. Chỉ xác nhận là nhà đi thuê, vậy không có giấy tờ đó.
Tôi đăng kí hộ khẩu nhất định không nhập dự liệu, tôi sẽ đồng ý nếu như dữ liệu trên máy của quận và p. Không có hồ sơ của hai chú em bố tôi, một lấy vợ tách khẩu từ đời nào, một đi nước ngoài định cư giờ có quốc tịch bên đức rồi. Và chúng tôi người sống và cống hiến cho nước VN lại không có tên và dữ liệu trên máy nơi cấp sổ hộ khẩu là sao? Xin luật sư tư vấn để em hiểu rõ hơn về vấn đề này, và cần làm gì để được cấp lại sổ hộ khẩu nhanh nhất. Cám ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ tại Điều 24 Luật cư trú 2006 (đã được sửa đổi, bổ dung năm 2013), sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
Trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 10
-Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu HK02)
-Xác nhận của cơ quan công an xã, phường, thị trấn về việc cấp lại sổ hộ khẩu, nhân khẩu.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ , cơ quan có thẩm quyền phải cấp lại sổ hộ khẩu cho công dân
Về thẩm quyền cấp lại:
-Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã,
-Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Lệ phí xin cấp lại hộ khẩu: Theo quy định của Nhà nước lệ phí cấp lại sổ hộ khẩu không quá 20.000 đồng/lần cấp
Căn cứ theo điều 22 Luật cư trú 2013 quy định về xóa đăng ký thường trú như sau:
“1.Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú
a)Chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích hoặc chết;
b)Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;
c) Đã có quyết định hủy đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;
d) Ra nước ngoài để định cư;
đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xóa đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.
2.Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú”.
Như vậy, nếu thuộc trong các trường hợp trên thì mới bị xóa đăng ký thường trú, và mất thông tin nhân khẩu trên dữ liệu,việc xóa đăng ký thường trú hay thông tin nhân khẩu của công dân cần tuân theo quy định của pháp luật. Do gia đình bạn bị mất sổ hộ khẩu nên bạn có thể nộp hồ sơ lên Công an quận, huyện để xin cấp lại sổ hộ khẩu.Trong quá trình bạn thường trú tại đây bạn chưa bao giờ làm thủ tục chuyển hộ khẩu hay xóa hộ khẩu nên việc bạn bị mất thông tin nhân khẩu trên dữ liệu là hoàn toàn vô lý.
Đối với trường hợp này bạn có thể trình bày sự việc, kiến nghị với cơ quan công an cấp huyện nơi bạn đăng ký thường trú. Nếu cơ quan công an cấp huyện không tiến hành giải quyết bạn có thể kiến nghị lên cơ quan công an cấp tỉnh để giải quyết để lấy lại thông tin nhân khẩu cho bạn.
5. Tư vấn điều kiện tách hộ khẩu và nhập hộ khẩu riêng
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ chồng em kết hon được 2 năm có bé được 1 tuổi. Chúng em chi đăng ký kết hôn chứ chưa nhập khẩu về gia đình chồng. Vợ chồng em làm ở xa chưa có điều kiện về nha nhập và tách khẩu riêng. Vợ chồng em ở 2 tỉnh khác nhau. Và hiện làm việc sinh sống tại TP. HCM. Vậy cho em hỏi bây giờ chồng em về quê tách hộ khẩu ra riêng sau đó mới nhập khẩu em và bé vô sau được không ạ?
Luật sư tư vấn:
Vì bạn không nói rõ bạn muốn tách hộ khẩu có cùng chỗ ở hợp pháp hay khác chỗ ở, nên bạn có thể tham khảo các nội dung sau:
Trường hợp 1: Tách hộ khẩu có cùng chỗ ở hợp pháp
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 27 Luật cư trú 2006:
“Điều 27. Tách sổ hộ khẩu
1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.”
Như vậy, khi tách hộ khẩu có cùng chỗ ở hợp pháp, bạn cần đáp ứng các điều kiện:
– Là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (từ đủ 18 tuổi trở lên)
– Phải có sự đồng ý của chủ hộ cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản
Căn cứ theo Khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư 35/2014/TT-BCA giấy tờ tách hộ khẩu bao gồm:
– Sổ hộ khẩu bản chính
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
Trường hợp 2: Khác chỗ ở
Đối với việc chồng bạn tách hộ khẩu đến địa phương khác sẽ thuộc trường hợp chuyển nơi đăng ký thường trú. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.
Hồ sơ chuyển hộ khẩu:
– Sổ hộ khẩu
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
Trường hợp chồng bạn muốn tách khẩu để chuyển đến chỗ ở mới thì sẽ làm thủ tục chuyển hộ khẩu. Đối với trường hợp chuyển chỗ ở trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì sẽ không cần làm thủ tục chuyển hộ khẩu.
Sau khi chồng bạn đã làm thủ tục tách hộ khẩu, bạn và con bạn hoàn toàn có quyền làm thủ tục nhập vào hộ khẩu của chồng. Hồ sơ bao gồm những giấy tờ tại Khoản 2 Điều 21 Luật cư trú 2006 như sau:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
– Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật cư trú 2006;
– Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp của chồng;
– Trường hợp của bạn là chuyển hộ khẩu thường trú theo chồng thì phải có thêm giấy kết hôn hoặc giấy tờ khác chứng minh cho mối quan hệ vợ chồng; và con bạn nhập khẩu vào sổ hộ khẩu của cha thì có giấy tờ chứng mình mối quan hệ cha con như giấy khai sinh.
– Sổ hộ khẩu của chồng.