Doanh nghiệp bán hàng đa cấp là khái niệm để chỉ các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp. Dưới đây là quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký bán hàng đa cấp cho các doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ theo phương thức đa cấp.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký bán hàng đa cấp:
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được hướng dẫn tại Quyết định 1299/QĐ-BCT của Bộ Công thương về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực quản lý bán hàng đa cấp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công thương, cụ thể như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ.
Doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định của pháp luật để nộp tới cơ quan có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ sẽ tuân thủ đầy đủ theo quy định tại Điều 9 của
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp này được xác định là Bộ Công thương. Có nhiều hình thức để nộp hồ sơ khác nhau, có thể nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu điện.
Trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công thương sẽ phải có trách nhiệm và nghĩa vụ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, Bộ Công thương sẽ phải thông báo bằng văn bản cho các doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để sửa đổi, bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp không tiến hành nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian 30 ngày được tính kể từ ngày Bộ Công thương gửi văn bản thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ có quyền trả lại hồ sơ cho các doanh nghiệp.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ.
Sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Công thương sẽ phải thông báo cho các doanh nghiệp nộp phí thẩm định hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bộ Công thương sẽ trả lại hồ sơ nếu như các doanh nghiệp đó không tiến hành nghĩa vụ nộp phí thẩm định hồ sơ trong khoảng thời gian 30 ngày được tính kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
Bộ Công thương thẩm định hồ sơ trong khoảng thời gian 20 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được phí thẩm định của doanh nghiệp. Nội dung thẩm định sẽ được thực hiện như sau: Xác nhận bằng văn bản với ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ về tính xác thực của văn bản xác nhận ký quỹ, thẩm định nội dung cấp tài liệu, giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, sao cho đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.
Trong trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, Bộ Công thương sẽ phải thông báo bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp đó sửa đổi và bổ sung hồ sơ theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp sẽ được nộp hồ sơ bổ sung 01 lần trong khoảng thời hạn 30 ngày được tính kể từ ngày Bộ Công thương ban hành thông báo. Thời hạn thẩm định hồ sơ sẽ được xác định 15 ngày được tính kể từ ngày Bộ Công thương nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung của các doanh nghiệp.
Bước 3: Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Trong trường hợp hồ sơ của các doanh nghiệp đã đáp ứng đầy đủ điều kiện, Bộ Công thương sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cho các doanh nghiệp nộp hồ sơ theo quy định của pháp luật.
2. Thành phần hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký bán hàng đa cấp:
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 40/2018/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp (sửa đổi tại Nghị định 18/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp), thành phần hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký bán hàng đa cấp sẽ bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Đơn đề nghị cấp giấy xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo mẫu do pháp luật quy định, cụ thể là được thực hiện theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 40/2018/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp (sửa đổi tại Nghị định 18/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp);
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các loại giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương;
– Danh sách kèm theo bản sao các loại giấy tờ, tài liệu chứng thực cá nhân hợp lệ;
– Bộ tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp của các doanh nghiệp, trong đó bao gồm: mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản và quy tắc hoạt động;
– Danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp của các doanh nghiệp;
– Bản chính văn bản xác nhận ký quỹ với ngân hàng và doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
– Tài liệu giải trình kĩ thuật về hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới những người tham gia bán hàng đa cấp đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
– Các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh doanh nghiệp có trang thông tin điện tử đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật;
– Các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh doanh nghiệp có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.
3. Điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 40/2018/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp (sửa đổi tại Nghị định 18/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp), các tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Là doanh nghiệp được thành lập trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp đó chưa từng bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
– Doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 10.000.000.000 đồng trở lên;
– Thành viên hợp danh đối với loại hình công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông sáng lập đối với loại hình công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm các tổ chức và cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại các doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
– Thực hiện thủ tục ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trên lãnh thổ của nước Việt Nam;
– Có hợp đồng tham gia hoạt động bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động và kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản và rõ ràng, minh bạch, phù hợp với quy định của pháp luật;
– Có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, thắc mắc của người tham gia hoạt động bán hàng đa cấp;
– Có hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp, trang thông tin điện tử để cung cấp đầy đủ thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp đó.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Quyết định 1299/QĐ-BCT của Bộ Công thương về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực quản lý bán hàng đa cấp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công thương;
– Nghị định 40/2018/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;
– Nghị định 18/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 40/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.