Bảo hiểm xe máy là một trong những loại giấy tờ vô cùng quan trọng, người tham gia giao thông bắt buộc phải mang theo để giảm bớt phần bồi thường thiệt hại khi có tai nạn xảy ra. Vậy pháp luật hiện nay quy định như thế nào về thủ tục bồi thường bảo hiểm xe máy khi tai nạn giao thông?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục bồi thường bảo hiểm xe máy khi tai nạn giao thông:
Trước hết, bảo hiểm xe máy là một trong những loại giấy tờ vô cùng quan trọng khi tham gia giao thông. Bảo hiểm xe máy có vai trò vô cùng quan trọng, bảo hiểm xe máy bắt buộc là loại bảo hiểm trách nhiệm dân sự mà chủ sở hữu phương tiện cần phải mua và mang theo. Khi tham gia giao thông, cá nhân luôn luôn phải mang theo giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe, chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, và giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự, hay còn được gọi là bảo hiểm xe máy bắt buộc. Mục đích của bảo hiểm xe máy là để khắc phục hậu quả tai nạn cho nạn nhân, đồng thời đảm bảo trách nhiệm của người điều khiển phương tiện trong quá trình tham gia giao thông đường bộ. Theo đó, quy trình bồi thường bảo hiểm xe máy khi có tai nạn giao thông xảy ra sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm. Trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày xảy ra tai nạn giao thông, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng, bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm cần phải ngay lập tức gửi thông báo về việc xảy ra tai nạn giao thông đó cho doanh nghiệp bảo hiểm, có thể gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc gửi thông qua hình thức điện tử cho các doanh nghiệp bảo hiểm.
Bước 2: Giám định. Sau khi có tai nạn xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền hợp pháp cần phải phối hợp chặt chẽ với chủ sở hữu phương tiện xe cơ giới, người lái xe gây ra tai nạn và bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên có liên quan để thực hiện thủ tục giám định tổn thất, từ đó xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất do tai nạn giao thông. Kết quả giám định bắt buộc phải được lập thành văn bản, trong kết quả giám định đó cần phải có chữ ký của các bên có liên quan. Đồng thời, chi phí giám định thiệt hại sẽ do doanh nghiệp bảo hiểm chi trả.
Bước 3: Nhận tiền tạm ứng bồi thường bảo hiểm. Theo quy định của pháp luật hiện nay, đối với thiệt hại về sức khỏe và tính mạng thì trong khoảng thời gian 03 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm cần phải chi trả tiền tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe và tính mạng. Cụ thể như sau:
– Trong trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại thì mức bồi thường được xác định như sau: 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định của pháp luật/01 người/01 vụ đối với trường hợp tử vong, 50% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định của pháp luật/01 người/01 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu;
– Trong trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại thì trách nhiệm bảo hiểm được xác định như sau: 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định của pháp luật/01 người/01 vụ đối với trường hợp tử vong, hoặc 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định của pháp luật/01 người/01 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.
Bước 4: Nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.
2. Thời hạn bồi thường bảo hiểm xe máy khi tai nạn giao thông:
Thời hạn bồi thường bảo hiểm xe máy khi tai nạn giao thông xảy ra cũng là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm. Căn cứ theo quy định tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP, thì thời hạn yêu cầu bồi thường đối với trường hợp xảy ra tai nạn giao thông đường bộ được xác định như sau:
– Thời hạn yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật hiện nay được xác định là 12 tháng bắt đầu kể từ ngày xảy ra tai nạn, ngoại trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan hoặc xuất phát từ sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
– Trong khoảng thời gian 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày xảy ra tai nạn, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật, bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm bắt buộc phải gửi thông báo tai nạn cho các doanh nghiệp bảo hiểm, thông báo tai nạn được gửi cho các doanh nghiệp bảo hiểm có thể gửi bằng văn bản hoặc thông qua các hình thức điện tử phù hợp với quy định của pháp luật;
– Thời hạn thanh toán bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định của pháp luật hiện nay được xác định là 15 ngày được tính kể từ khi nhận được đầy đủ thành phần hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ và không quá 30 ngày được tính kể từ khi nhận được đầy đủ thành phần hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ trong trường hợp cần phải tiến hành thủ tục xác minh hồ sơ theo quy định của pháp luật;
– Trong trường hợp từ chối bồi thường, các doanh nghiệp bảo hiểm bắt buộc phải thông báo bằng văn bản gửi về cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm biết, trong đó nêu rõ lý do từ chối bồi thường, văn bản đó cần phải được gửi trong khoảng thời gian 30 ngày được tính kể từ ngày nhận được đầy đủ thành phần hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ.
Theo đó thì có thể nói, thời hạn để được thanh toán bảo hiểm hiện nay được xác định là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ thành phần hồ sơ yêu cầu bồi thường bao gồm hợp lệ. Trong trường hợp từ chối, doanh nghiệp bảo hiểm bắt buộc phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối bồi thường trong khoảng thời gian 30 ngày được tính kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thành phần hồ sơ hưởng bảo hiểm xe máy sau khi bị tai nạn giao thông đường bộ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 67/2023/NĐ-CP, có quy định cụ thể về thành phần hồ sơ bồi thường bảo hiểm. Theo đó, thành phần hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện xe cơ giới sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau:
– Văn bản yêu cầu bồi thường;
– Tài liệu giấy tờ có liên quan đến phương tiện cơ giới, người điều khiển phương tiện cơ giới. Có thể bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký xe được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giấy tờ tài liệu chuyển quyền sở hữu phương tiện hoặc giấy tờ tài liệu chứng minh nguồn gốc của phương tiện trong trường hợp không có giấy chứng nhận đăng ký xe, giấy phép lái xe được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giấy tờ tùy thân của người lái xe như chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hoặc các loại giấy tờ tùy thân khác còn thời hạn sử dụng được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giấy chứng nhận bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
– Tài liệu giấy tờ chứng minh thiệt hại về sức khỏe, thiệt hại về tính mạng, tuy nhiên cần phải lưu ý, các loại giấy tờ tài liệu đó phải là bản sao của cơ sở y tế có thẩm quyền kèm theo bản chính để tiến hành đối chiếu kiểm tra. Tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số tài liệu giấy tờ sau: Giấy chứng nhận thương tích, hồ sơ bệnh án, trích lục khai tử, giấy báo tử, văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền, kết quả giám định của cơ quan giám định pháp y đối với trường hợp nạn nhân chết trên phương tiện giao thông hoặc chết do tai nạn;
– Tài liệu giấy tờ chứng minh thiệt hại đối với tài sản. Có thể bao gồm các loại giấy tờ sau: Hóa đơn, chứng từ hợp lệ, giấy tờ tài liệu làm bằng chứng chứng minh về việc sửa chữa hoặc thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn gây ra, các loại giấy tờ tài liệu hóa đơn liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ phương tiện xe cơ giới đã chi trả để giảm thiểu tổn thất hoặc để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm;
– Tài liệu giấy tờ liên quan của cơ quan công an trong vụ tai nạn gây tử vong cho người thứ ba, hoặc trong trường hợp cần xác minh vụ tai nạn có nguyên nhân xuất phát hoàn toàn do lỗi của người thứ ba, có thể bao gồm thông báo kết quả điều tra, thông báo kết quả xác minh, kết quả giải quyết vụ tai nạn, thông báo kết luận điều tra giải quyết vụ tai nạn;
– Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc biên bản giám định của người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền hợp pháp;
– Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Toà án.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 67/2023/NĐ-CP bảo hiểm bắt buộc của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
THAM KHẢO THÊM: