Kinh doanh bất động sản là hoạt động đầu tư vốn để thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh, xây dựng, mua bán, cho thuê bất động sản, thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản ... nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì quy trình, thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản:
Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 02/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp là tổ chức trong nước muốn thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh bất động sản thì cần phải đáp ứng được một số điều kiện nhất định. Đối với trường hợp doanh nghiệp muốn thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản thì cần phải thực hiện hoạt động thông báo căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Điều luật này quy định về vấn đề thông báo thay đổi ngành nghề kinh doanh là bất động sản. Theo đó:
– Trong trường hợp thay đổi ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp bắt buộc phải gửi thông báo đến cơ quan có thẩm quyền đó là Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp này sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau đây: Văn bản thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký, nghị quyết hoặc quyết định hoặc biên bản cuộc họp của hội đồng thành viên đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên/công ty hợp danh, nghị quyết của đại hội đồng cổ đông đối với loại hình công ty cổ phần, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc đăng ký thay đổi ngành nghề kinh doanh;
– Sau khi tiếp nhận thành phần hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền đó là Phòng đăng ký kinh doanh sẽ trao giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của thành phần hồ sơ, kiểm tra điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành nghề hạn chế tiếp cận thị trường trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, tiến hành thủ tục cập nhật thông tin về ngành nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ cấp giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nộp hồ sơ.
Theo đó thì có thể nói, doanh nghiệp khi hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản cần phải đáp ứng được một số điều kiện đối với bất động sản được phép đưa vào kinh doanh và điều kiện đối với doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp doanh nghiệp muốn thực hiện thủ tục bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp cần phải thực hiện nghĩa vụ thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh về sự thay đổi này.
Quy trình thông báo thay đổi bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản sẽ được thực hiện như sau:
Bước 1: Doanh nghiệp khi có nhu cầu thực hiện thủ tục bổ sung thay đổi ngành nghề kinh doanh bất động sản cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ như sau:
– Thông báo bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản;
– Biên bản họp của đại hội đồng cổ đông, biên bản họp của hội đồng quản trị về việc bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản;
– Quyết định của đại hội đồng cổ đông về việc bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản;
– Báo cáo tài chính trong kỳ gần nhất;
– Văn bản ủy quyền cho bên thứ ba thực hiện thủ tục hành chính;
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp bởi cơ quan đăng ký kinh doanh.
Bước 2: Nộp hồ sơ tới Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và Đầu tư. Có thể nộp trực tiếp hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu chính. Sau đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp nhận thấy hồ sơ chưa đủ thì sẽ yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Bước 3: Trả kết quả. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp này là giấy xác nhận về việc bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản cho doanh nghiệp. Trong trường hợp không đáp ứng đầy đủ điều kiện để bổ sung ngành nghề kinh doanh thì cần phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng, gửi trả về cho doanh nghiệp nộp hồ sơ.
2. Điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Nghị định 02/2022/NĐ-CP, có quy định về bất động sản trong hoạt động kinh doanh bất động sản. Theo đó, bất động sản đưa vào kinh doanh là nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất và các loại đất được phép thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất. Đối chiếu với quy định tại Điều 5 của Luật kinh doanh bất động sản năm 2023 có quy định về các loại bất động sản và dự án bất động sản được đưa vào kinh doanh. Trong đó bao gồm:
– Nhà ở có sẵn, nhà ở hình thành trong tương lai;
– Công trình xây dựng có sẵn, công trình hình thành trong tương lai, trong đó bao gồm cả công trình xây dựng có chức năng phục vụ cho mục đích giáo dục ý tế, thể dục thể thao, văn hóa nghệ thuật, văn phòng, thương mại dịch vụ, du lịch, công nghiệp, lưu trú, công trình xây dựng có chức năng hỗn hợp;
– Diện tích sàn xây dựng của các công trình xây dựng nêu trên;
– Quyền sử dụng đất đã có cơ sở hạ tầng kĩ thuật trong dự án bất động sản;
– Các loại hình dự án bất động sản.
Như vậy, các bất động sản nêu trên khi đưa vào kinh doanh bất động sản cần phải đáp ứng điều kiện tại Điều 9 của Luật kinh doanh bất động sản năm 2023. Trong đó bao gồm:
(1) Nhà và công trình xây dựng đưa vào kinh doanh cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Cần phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất được cấp bởi văn phòng đăng ký đất đai. Đối với nhà và công trình xây dựng có sẵn trong các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
– Tài sản không bị tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với đất;
– Không đang trong quá trình cây biên để đảm bảo cho thủ tục thi hành án.
(2) Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất cần phải đáp ứng được các điều kiện như sau:
– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
– Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất tại tòa án hoặc trọng tài;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo cho quá trình thi hành án;
– Vẫn đang trong thời gian sử dụng đất.
3. Kinh doanh bất động sản phải đáp ứng được những điều kiện nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 02/2022/NĐ-CP, có quy định về điều kiện của các tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản. Theo đó, tổ chức và cá nhân kinh doanh bất động sản cần phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
– Bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có thực hiện thủ tục đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản;
– Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, công khai tại trụ sở của Ban quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản, công khai tại sàn giao dịch bất động sản đối với các trường hợp kinh doanh thông qua sàn giao dịch bất động sản, công khai toàn bộ thông tin về doanh nghiệp trong đó bao gồm tên doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên hệ, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, thông tin về bất động sản thực hiện hoạt động đăng ký kinh doanh, thông tin về việc thế chấp công trình xây dựng và dự án bất động sản đưa vào kinh doanh, thông tin về số lượng, loại hình, sản phẩm bất động sản được kinh doanh, sản phẩm bất động sản đã bán, đã chuyển nhượng, đã cho thuê mua, số lượng và các loại sản phẩm còn lại đăng tiếp tục kinh doanh. Đặc biệt, đối với các thông tin đã công khai tuy nhiên có sự thay đổi thì cần phải cập nhật kịp thời ngay sau khi thay đổi;
– Chỉ được phép kinh doanh các loại bất động sản đáp ứng đầy đủ điều kiện tại Điều 9 của Luật kinh doanh bất động sản năm 2023 theo như phân tích nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bất động sản;
– Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
– Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023.
THAM KHẢO THÊM: