Chương trình khuyến mại là một trong những hình thức giao tiếp giữa người bán và người mua. Các chương trình khuyến mại giúp cho mọi người biết đến các sản phẩm, dịch vụ mà các thương nhân đang kinh doanh. Dưới đây là quy định của pháp luật về trình tự và thủ tục báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại:
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về hoạt động báo cáo kết quả thực hiện đối với các chương trình khuyến mại. Nhìn chung theo quy định của pháp luật về thương mại, thực hiện thủ tục báo cáo kết quả chương trình khuyến mại đóng vai trò vô cùng quan trọng. Căn cứ theo quy định tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết
Bước 1: Các thương nhân sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong khoảng thời hạn 45 ngày được tính kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng, các doanh nghiệp sẽ cần phải có văn bản báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ công thương về kết quả thực hiện chương trình khuyến mại. Quá trình báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại sẽ được thực hiện theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (sau được sửa đổi tại Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương)
Bước 2: Trong khoảng thời hạn 07 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ công thương sẽ ra quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng. Quá trình công bố giải thưởng không có người trúng thưởng sẽ được thực hiện theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (sau được sửa đổi tại Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương).
Bước 3: Trong khoảng thời hạn 15 ngày làm việc được tính kể từ khi nhận được quyết định thu nộp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ công thương, doanh nghiệp sẽ phải có trách nhiệm nộp khoản tiền 50% giá trị đã công bố của giải thưởng nếu như giải thưởng đó không có người trúng thưởng, số tiền này sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Trong vòng 10 ngày được tính kể từ ngày nộp vào ngân sách nhà nước, doanh nghiệp sẽ phải có trách nhiệm và có nghĩa vụ gửi văn bản báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ công thương. Quá trình báo cáo sẽ được thực hiện theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (sau được sửa đổi tại Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương).
Tuy nhiên cần phải lưu ý, thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức sau đây sẽ không cần phải thực hiện nghĩa vụ báo cáo kết quả thực hiện hoạt động khuyến mại. Cụ thể bao gồm:
– Tổ chức cho khách hàng tham gia vào các chương trình văn hóa nghệ thuật, các chương trình giải trí văn học, các chương trình thể dục thể thao, các sự kiện khác xuất phát vì mục đích khuyến mại căn cứ theo quy định Điều 92 của Văn bản hợp nhất luật thương mại năm 2019;
– Đưa hàng mẫu phải tiến hành hoạt động cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử và không phải trả tiền theo quy định của pháp luật, căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (sau được sửa đổi tại Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương);
– Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền của khách hàng căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (sau được sửa đổi tại Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương);
– Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trước đó phải được áp dụng trong khoảng thời gian khuyến mại đã thông báo, cụ thể là hình thức khuyến mại theo hình thức giảm giá, căn cứ theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (sau được sửa đổi tại Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương);
– Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ căn cứ theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (sau được sửa đổi tại Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương);
– Tổ chức các chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng sẽ căn cứ dựa trên số lượng hoặc dựa trên giá trị mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ mà khách hàng thực hiện phải được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, thiếu ghi nhận sự mua bán hàng hóa và sử dụng dịch vụ của khách hàng, hoặc các hình thức khác căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Nghị định 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (sau được sửa đổi tại Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương);
– Doanh nghiệp thực hiện chương trình khuyến mại bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và theo giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương) có tổng giá trị giải thưởng và tổng giá trị quà tặng dưới 100.000.000 đồng.
Như vậy có thể nói, trình tự và thủ tục thực hiện hoạt động báo cáo kết quả đối với các chương trình khuyến mại sẽ được thực hiện theo các giai đoạn cụ thể nêu trên.
2. Doanh nghiệp cần phải công bố kết quả trúng thưởng chương trình khuyến mại trong thời hạn bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (sau được sửa đổi tại Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương), thì có thể thấy, trong trường hợp thực hiện các chương trình khuyến mại theo các hình thức dưới đây, thời hạn công bố kết quả trúng thưởng và trao giải thưởng của các chương trình sẽ không được vượt quá 45 ngày được tính kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện khuyến mại:
– Hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để lựa chọn ra người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố trước đó hoặc theo các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương, được quy định cụ thể tại Điều 12 của Nghị định 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (sau được sửa đổi tại Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương);
– Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự đối với các chương trình mang tính chất may rủi, mà việc tham gia các chương trình mang tính chất may rủi đó sẽ gắn liền với quá trình mua bán hàng hóa và sử dụng dịch vụ của khách hàng, việc trúng thưởng sẽ dựa trên sự may mắn của khách hàng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố trước đó phải được quy định cụ thể tại Điều 13 của Nghị định 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (sau được sửa đổi tại Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương);
– Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại đồng ý căn cứ theo quy định tại Điều 92 của Nghị định 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (sau được sửa đổi tại Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương).
3. Khi nào thì doanh nghiệp cần phải thông báo công khai thông tin về kết quả khuyến mại?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 21 của Nghị định 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (sau được sửa đổi tại Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương), thì doanh nghiệp thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức ngoài các hình thức (i), (ii), (iii), (iv), (v), (vi) và (vii) tại Mục 2 nêu trên có trách nhiệm thông báo công khai thông tin về kết quả thực hiện khuyến mại tại địa điểm khuyến mại hoặc trên phương tiện thông tin hoặc trên website của doanh nghiệp (nếu có website). Nội dung thông tin phải thông báo công khai gồm:
– Tên chương trình khuyến mại;
– Địa bàn thực hiện khuyến mại;
– Hình thức khuyến mại;
– Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
– Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại;
– Thời gian thực hiện khuyến mại;
– Khách hàng của chương trình khuyến mại;
– Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng đã trao của chương trình khuyến mại.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 17/VBHN-VPQH 2019 Luật Thương mại;
– Nghị định 81/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
– Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương.