Thư mời nhận việc có giá trị ràng buộc pháp lý không? Là câu hỏi được người lao động và người sử dụng lao động đặc biệt quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn trả lời câu hỏi trên. Cùng tham khảo nhé.
Mục lục bài viết
- 1 1. Thư mời nhận việc là gì?
- 2 2. Thư mời nhận việc có giá trị ràng buộc pháp lý không?
- 3 3. Mẫu thư mời nhận việc mới nhất:
- 4 4. Đã gửi thư mời nhưng không nhận người lao động vào làm, có sao không?
- 5 5. Đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc như thế nào?
- 6 6. Phân biệt về hợp đồng thử việc và thư mời thử việc:
1. Thư mời nhận việc là gì?
Trong tiếng Anh, thư mời làm việc được gọi là Letter of Offer hoặc Cover Letter và thường ở dạng một email (văn bản).
Ở Việt Nam, thư mời làm việc được định nghĩa nhiều nhất là phản hồi của nhà tuyển dụng dành cho ứng viên sau khi tham dự buổi phỏng vấn xin việc.
Như vậy, thư mời làm việc thực chất là một thông báo tuyển dụng, một lời mời ứng viên tham gia dự án để làm việc tại một đơn vị doanh nghiệp sau khi đáp ứng được các yêu cầu tuyển dụng của nhà tuyển dụng.
2. Thư mời nhận việc có giá trị ràng buộc pháp lý không?
Thư mời nhận việc là văn bản do nhà tuyển dụng lập và gửi cho ứng viên để thông báo về buổi phỏng vấn và được nhận vào làm việc tại doanh nghiệp đó.
Phần chính của bức thư này được trình bày chủ yếu bằng email điện tử để nhân viên có thể được thông báo sớm nhất.
Nội dung của thư mời làm việc thường sẽ đề cập đến các vấn đề như vị trí làm việc, mức lương, thời gian thử việc, v.v.
Với những thông tin như vậy, nhiều nhân viên lầm tưởng thư mời làm việc cũng giống như
Theo Điều 24
Trong khi đó, thư mời làm việc mới chỉ xuất phát từ ý chí đơn phương của nhà tuyển dụng.
Do đó, thư mời thử việc sẽ không có giá trị pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Tuy nhiên, nếu bạn vẫn tiếp tục làm việc theo thư mời làm việc mà không ký kết hợp đồng thì các bên vẫn được coi là có quan hệ thử việc.
Bởi nếu chọn làm việc và hưởng các quyền lợi theo thư mời làm việc đồng nghĩa với việc NLĐ đã thôi đồng ý với các điều kiện mà NSDLĐ đưa ra. Tại thời điểm này, các bên sẽ được coi là hài lòng với công việc thử nghiệm.
3. Mẫu thư mời nhận việc mới nhất:
THƯ MỜI NHẬN VIỆC
Kính gửi: Anh /Chị ……
Địa chỉ: ………. Điện thoại: ……
Chúng tôi vui mừng thông báo tới Anh/Chị đã trúng tuyển trong đợt phỏng vấn vừa qua của công ty chúng tôi.
Anh/Chị sẽ:
Làm việc tại: ……
Chức danh: ……
– Ngày nhận việc: …… / …… / 20..… Thời gian thử việc: ….
Thời gian làm việc: ……
Lương và các chế độ khác:
Lương: … Lương thử việc: ……
Các khoản phụ cấp khác(nếu có): ……
Các chế độ khác: Theo Luật Lao động Việt Nam, Nội quy lao động và Quy định tài chính của công ty.
Bạn có thể xem qua bản mềm
Sau khi nhận được thư mời, bạn vui lòng phản hồi lại cho chúng tôi trước ngày …. Nếu đồng ý, ngày ký hợp đồng của bạn sẽ vào ngày….,ngày bắt đầu làm việc của bạn sẽ vào ….
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc gì liên quan đến những điều trên, bạn có thể liên lạc với …. để được giải đáp.
Hy vọng chúng ta sẽ cùng nhau hợp tác lâu bền và tốt đẹp trong tương lai sớm nhất.
Trân trọng!
4. Đã gửi thư mời nhưng không nhận người lao động vào làm, có sao không?
Trên thực tế, không ít trường hợp nhà tuyển dụng sau khi gửi thư mời làm việc cho ứng viên thì lại đổi ý và không muốn thuê người đó nữa. Vì vậy, họ sẽ gửi một email khác cho nhân viên thông báo về việc không nhận người này vào làm việc. Doanh nghiệp làm như vậy có vi phạm luật lao động không?
Như đã phân tích, lời mời làm việc không có giá trị pháp lý. Vì vậy, bức thư này không thể tạo ra quyền và nghĩa vụ giữa nhà tuyển dụng và ứng viên.
Vì vậy, mặc dù doanh nghiệp đã gửi thư mời thử việc nhưng sau đó không tiếp nhận người lao động thì doanh nghiệp không bị coi là vi phạm pháp luật.
Ngoài ra, kể cả khi doanh nghiệp đã nhận người lao động vào làm việc thì trong thời gian thử việc, họ vẫn có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào mà không cần báo trước.
Nội dung này được ghi nhận tại Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Như vậy, khi người lao động nghỉ việc trong thời gian thử việc, doanh nghiệp sẽ không phải bồi thường bất kỳ khoản nào.
5. Đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc như thế nào?
Bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ áp dụng đối với người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Do đó, nếu ký hợp đồng lao động để thử việc thì người sử sụng lao động sẽ liên hệ với cơ quan bảo hiểm để đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động
Tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động Việt Nam thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn.
– Người thuộc diện giao kết hợp đồng lao động theo nhiệm vụ, công việc có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, hợp đồng được ký kết giữa người sử dụng lao động – người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi.
– Người làm việc có thời hạn từ tháng 1 đến tháng 3 theo hợp đồng lao động.
Như vậy, người lao động ký hợp đồng thử việc không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, đối với người lao động mà thời gian thử việc được ghi trong hợp đồng lao động và hợp đồng đó thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì cả người sử dụng lao động và người lao động đều phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho toàn bộ thời gian thử việc.
6. Phân biệt về hợp đồng thử việc và thư mời thử việc:
6.1. Hợp đồng thử việc:
Điều 26 Bộ luật lao động 2019 có đề cập về hợp đồng thử việc như sau:
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.
Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.
=> Như vậy, hợp đồng thử việc sẽ có các điều khoản ràng buộc tương tự như hợp đồng lao động chính nhằm thỏa thuận quyền và nghĩa vụ giữa người lao động và người sử dụng lao động trong thời gian thử việc. Hai bên liên quan chịu trách nhiệm giám sát Quy tắc ứng xử.
6.2. Thư mời thử việc:
Đối với thư mời thử việc, loại văn bản này xuất phát từ mong muốn, ý chí của cá nhân nhà tuyển dụng. Do đó, tính pháp lý ràng buộc của tài liệu này là không có. Mọi quyền lợi và nghĩa vụ trong thư không có hiệu lực như hợp tác lao động. Tuy nhiên, nếu không ký kết hợp đồng lao động mà chỉ làm theo giấy mời thì người lao động và người sử dụng lao động vẫn có quan hệ thử việc. Điều này xảy ra bởi vì khi người lao động đồng ý làm việc và nhận những lợi ích được nêu trong lời mời làm việc, người lao động đồng ý với các điều kiện do người sử dụng lao động đặt ra. Vì vậy, cả hai bên được coi là hài lòng với công việc làm thử.
6.3. Một số câu hỏi liên quan thư mời thử việc:
– Quy định về tiền lương trong thời gian thử việc như thế nào?
Điều 25 Bộ luật lao động 2019 quy định về tiền lương thử việc: “Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.”
Theo đó, khi kết thúc thời gian thử việc mà công việc thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động và trả 100% mức lương đã thỏa thuận.
– Huỷ bỏ thoả thuận thử việc như thế nào?
Ngoài ra, Điều 27 BLLĐ 2019 quy định về hủy bỏ thỏa thuận thử việc như sau: Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc, hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
– Có bắt buộc phải thử việc trước khi làm chính thức hay không?
Thử việc không phải là yêu cầu bắt buộc phải thực hiện trước khi ký kết hợp đồng lao động mà là quyền của người sử dụng lao động. Theo đó, người sử dụng lao động yêu cầu người lao động phải có thời gian thử việc để kiểm tra năng lực làm việc của người lao động trước khi ký kết hợp đồng lao động.
Bộ luật Lao động 2019 không có quy định nào bắt buộc người lao động phải thử việc trước khi giao kết hợp đồng lao động. Việc có phải thử việc hay không không phải là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.