Trường hợp thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận tổ chức khoa học công nghệ. Thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận tổ chức khoa học công nghệ.
Trường hợp thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận tổ chức khoa học công nghệ. Thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận tổ chức khoa học công nghệ.
Kể từ ngày được thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các tổ chức khoa học và công nghệ không thực hiện việc đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định không được tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, không được Nhà nước đầu tư, hỗ trợ và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền báo cáo về tình hình hoạt động của tổ chức theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Cơ sở pháp lý:
– Nghị định 08/2014/NĐ-CP;
–
Điều 12
1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bị đình chỉ hiệu lực đến 06 tháng trong các trường hợp sau đây:
a) Quá 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ không triển khai hoạt động;
b) Ngừng hoạt động quá 12 tháng liên tục mà không có lý do chính đáng;
c) Không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm về tình hình hoạt động cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ 02 năm liên tiếp;
d) Không còn đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này trong thời hạn 12 tháng liên tục;
đ) Không đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có thay đổi, bổ sung hoặc mất Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bị hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Giả mạo nội dung kê khai trong hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;
b) Quá thời hạn đình chỉ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ mà tổ chức khoa học và công nghệ không tiến hành các biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Theo quyết định, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức khoa học và công nghệ có hành vi vi phạm trong hoạt động.
3. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ có quyền đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức khoa học và công nghệ đặt trụ sở, thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.”
Thứ nhất, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận hoạt động
Văn phòng đại diện, chi nhánh bị đình chỉ hiệu lực của Giấy chứng nhận hoạt động đến 06 tháng trong các trường hợp sau đây:
a) Không triển khai hoạt động sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận hoạt động;
b) Ngừng hoạt động quá 12 tháng liên tục mà không có lý do chính đáng;
c) Không bảo đảm các điều kiện tối thiểu tương ứng được quy định tại Khoản 1 Điều 20 quy định tại
Nghị định số 08/2014/NĐ-CP trong thời hạn 12 tháng liên tục;d) Khi Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ chủ quản bị đình chỉ hiệu lực;
đ) Không đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có thay đổi, bổ sung hoặc mất Giấy chứng nhận hoạt động.
Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh bị hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Giả mạo nội dung kê khai trong hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận hoạt động;
b) Theo quyết định, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền khi văn phòng đại diện, chi nhánh có hành vi vi phạm trong quá trình hoạt động;
c) Quá thời hạn đình chỉ Giấy chứng nhận hoạt động mà văn phòng đại diện, chi nhánh không tiến hành các biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
d) Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ chủ quản bị hủy bỏ hiệu lực;
đ) Theo quyết định chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ chủ quản.
Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận hoạt động đã cấp cho văn phòng đại diện, chi nhánh trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và thông báo cho các cơ quan, tổ chức liên quan.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
Thứ hai, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy phép
Giấy phép bị đình chỉ hiệu lực đến 06 tháng trong các trường hợp sau đây:
a) Quá 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, văn phòng đại diện, chi nhánh không triển khai hoạt động;
b) Ngừng hoạt động quá 12 tháng liên tục mà không có lý do chính đáng;
c) Không còn đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP trong thời hạn 12 tháng liên tục;
d) Không đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy phép trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có thay đổi, bổ sung hoặc mất Giấy phép.
Giấy phép bị hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Giả mạo nội dung kê khai trong hồ sơ để được cấp Giấy phép;
b) Quá thời hạn đình chỉ hiệu lực Giấy phép mà văn phòng đại diện, chi nhánh không tiến hành các biện pháp khắc phục hoặc không khắc phục được theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Theo quyết định, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền khi văn phòng đại diện, chi nhánh có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động;
d) Theo quyết định chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài;
đ) Tổ chức khoa học và công nghệ nước ngoài chấm dứt hoạt động.
Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy phép đã cấp cho văn phòng đại diện, chi nhánh trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này và thông báo cho các cơ quan, tổ chức liên quan.