Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư số 44/2014/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2014

  • 30/10/202030/10/2020
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    30/10/2020
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thông tư số 44/2014/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

      THÔNG TƯ

      HƯỚNG DÂN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC TIỀN TỆ VÀ NGÂN HÀNG

      Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

      Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

      Căn cứ Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;

      Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;

      Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

      Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;

      Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

      Chương 1

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1: Phạm vi điều chỉnh

      Thông tư này quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; điều kiện về cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực ngân hàng; lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) bổ nhiệm, lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng và một số nội dung khác liên quan đến giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

      Điều 2: Đối tượng áp dụng

      1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ngân hàng Nhà nước.

      2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

      Điều 3: Lĩnh vực giám định tư pháp vê tiền tệ và ngân hàng

      1. Giám định về tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành.

      2. Giám định về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng.

      3. Giám định về hoạt động ngân hàng, bao gồm các hoạt động: cấp tín dụng, nhận tiền gửi và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

      4. Giám định về bảo hiểm tiền gửi.

      5. Giám định các hoạt động khác liên quan đến tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật.

      nghi-dinh-127-2008-nd-cp-ngay-12-thang-12-nam-2007

       Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Chương II

      QUY ĐỊNH CỤ THỂ

      Điều 4. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng

      Tiêu chuẩn chung bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng

      a) Tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp;

      b) Tiêu chuẩn “Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp là đã có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động;

      c) Tiêu chuẩn “Có trình độ đại học trở lên” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp là có bằng tốt nghiệp đại học trở lên (trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên do cơ sở giáo dục của nước ngoài cấp thì phải được Việt Nam công nhận theo quy định của pháp luật về đào tạo, giáo dục và điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên tham gia).

      Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực ngân hàng

      a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này;

      b) Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các lĩnh vực đào tạo: ngân hàng, tài chính, kế toán, kinh tế, luật.

      Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giám định tiền giấy, tiền kim loại

      a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này;

      b) Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các lĩnh vực đào tạo: công nghệ thông tin, mỹ thuật và kỹ thuật (công nghệ) in.

      Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ngoài quy định tại khoản 2 và 3 Điều này

      a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này;

      b) Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các lĩnh vực đào tạo: Kinh tế, tài chính, luật hoặc thuộc lĩnh vực mà người đó được bổ nhiệm làm giám định viên tư pháp.

      Điều 5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Ngân hàng Nhà nước

      Công văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của Thủ trưởng Cơ quan, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước).

      Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

      Sơ yếu lý lịch và Phiếu lý lịch tư pháp.

      Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của đơn vị nơi người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp làm việc; Bản sao văn bản của cơ quan, đơn vị để chứng minh thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

      Điều 6. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Ngân hàng Nhà nước

      Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này, lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ.

      Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan xem xét hồ sơ, lựa chọn và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

      Điều 7. Thủ tục miễn nhiệm giám định viên tư pháp tại Ngân hàng Nhà nước

      Các trường hợp miễn nhiệm, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Luật Giám định tư pháp.

      Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan kiểm tra hồ sơ, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét ra quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp.

      Điều 8. Lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp; lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

      Lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm

      a) Trên cơ sở Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp, điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp đến Văn phòng Ngân hàng Nhà nước để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung;

      b) Văn phòng Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm đăng tải danh sách giám định viên tư pháp và điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách.

      Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

      a) Trước ngày 31 tháng 10 hằng năm, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước lựa chọn người đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Giám định tư pháp và tổ chức có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, lập danh sách gửi Vụ Tổ chức cán bộ;

      b) Vụ Tổ chức cán bộ xem xét, tổng hợp danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định tại điểm a khoản này trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét ra quyết định công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trước ngày 30 tháng 11 hàng năm;

      c) Trên cơ sở Quyết định công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm gửi danh sách, kèm theo thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại Điều 24 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp đến Văn phòng Ngân hàng Nhà nước để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp vào danh sách chung. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công bố thì Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và thông báo cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày điều chỉnh danh sách;

      d) Văn phòng Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm đăng tải danh sách và thông tin của người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách.

      Điều 9. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp

      Quy chuẩn chuyên môn được áp dụng cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng là các văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, hoạt động ngoại hối và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

      Điều 10. Điều kiện cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực ngân hàng

      Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực ngân hàng phải có đầy đủ các điều kiện sau đây:

      Có trụ sở riêng thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tối thiểu là 03 năm kể từ ngày Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định.

      Có phòng làm việc cho giám định viên và nhân viên; có tủ hoặc kho hoặc khu vực riêng lưu trữ hồ sơ giám định.

      Có bảng niêm yết công khai chi phí giám định tư pháp.

      Điều 11. Tiếp nhận trưng cầu giám định tư pháp tại Ngân hàng Nhà nước

      Trường hợp người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định gửi văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định đến Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng làm đầu mối, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan căn cứ nội dung trưng cầu giám định tư pháp để lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc cán bộ, công chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Sau khi lựa chọn được người tham gia giám định, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng gửi hồ sơ sang Vụ Tổ chức cán bộ để Vụ Tổ chức cán bộ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra quyết định cử người thực hiện giám định tư pháp.

      Nếu nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp không thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng soạn thảo văn bản từ chối giám định và nêu rõ lý do gửi người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định.

      Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu trực tiếp giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức các đơn vị của Ngân hàng Nhà nước thì giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý mình để bố trí, tạo điều kiện thực hiện giám định.

      Chương III

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 12. Hiệu lực thi hành

      Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 2 năm 2015.

      Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tổ chức phản ánh về Ngân hàng Nhà nước để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

      Điều 13. Tổ chức thực hiện

      Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

      Hằng năm, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng phối hợp với các đơn vị liên quan tổng kết đánh giá về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp về tiền tệ và ngân hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ.

      Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
      • Quyết định 3120/QĐ-UBND năm 2021 thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Môi trường và Đo đạc bản đồ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa
      • Quyết định 811/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án nâng cao nhận thức và năng lực để xây dựng “Bến Tre xanh” giai đoạn 2021-2026 do tỉnh Bến Tre ban hành
      • Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025
      • Quyết định 2730/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
      • Quyết định 2113/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt các quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Cần Thơ
      • Quyết định 2916/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính liên thông trong lĩnh vực Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định
      • Thông báo 175/TB-VPCP năm 2020 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hà Nội
      • Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện Đề án Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Cà Mau năm 2020
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ