Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT do Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành ngày 16/03/2021, có hiệu lực từ ngày 01/05/2021; nhằm cung cấp những hướng dẫn cụ thể và chi tiết về thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Việc ban hành Thông tư này nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tóm tắt nội dung Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/03/2021:
- 2 2. Thuộc tính văn bản Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/03/2021:
- 3 3. Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/03/2021 có còn hiệu lực không?
- 4 4. Các văn bản có liên quan đến Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/03/2021:
- 5 5. Toàn văn nội dung Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/03/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
1. Tóm tắt nội dung Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/03/2021:
Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT được ban hành với mục tiêu hướng dẫn chi tiết các quy định về đăng ký doanh nghiệp, cập nhật theo
Nội dung chính của Thông tư
- Cập nhật biểu mẫu: Thông tư này đã ban hành các biểu mẫu mới, đồng thời sửa đổi, bổ sung một số biểu mẫu cũ để phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Các biểu mẫu này được sử dụng thống nhất trên toàn quốc.
- Hướng dẫn chi tiết các thủ tục: Thông tư hướng dẫn chi tiết các thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, bao gồm việc chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục.
- Đơn giản hóa thủ tục: Thông tư đã loại bỏ một số thủ tục không cần thiết, rút gọn thời gian và chi phí cho doanh nghiệp khi đăng ký.
- Tăng cường tính minh bạch: Thông tư quy định rõ ràng các yêu cầu về thông tin phải cung cấp khi đăng ký doanh nghiệp, nhằm tăng cường tính minh bạch và giảm thiểu rủi ro.
Những điểm mới đáng chú ý
- Bãi bỏ một số biểu mẫu cũ: Thông tư đã bãi bỏ 6 biểu mẫu của Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT liên quan đến các thủ tục đối với mẫu con dấu, việc chào bán cổ phần riêng lẻ và danh sách cá nhân tham gia
thành lập hộ kinh doanh . - Bổ sung 19 biểu mẫu mới: Thông tư bổ sung 19 biểu mẫu mới để phù hợp với các quy định mới của
.Luật Doanh nghiệp năm 2020 - Sửa đổi chi tiết một số biểu mẫu: Một số biểu mẫu cũ đã được sửa đổi để phù hợp với các quy định mới và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân và doanh nghiệp.
Tóm lại: Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT do Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành ngày 16/03/2021, có hiệu lực từ ngày 01/05/2021; nhằm cung cấp những hướng dẫn cụ thể và chi tiết về thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Việc ban hành Thông tư này nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.
2. Thuộc tính văn bản Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/03/2021:
Số hiệu: | 01/2021/TT-BKHĐT |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và đầu tư |
Ngày ban hành: | 16/03/2021 |
Ngày công báo: | 04/04/2021 |
Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Loại văn bản: | Thông tư |
Ngày hiệu lực: | 01/05/2021 |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
3. Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/03/2021 có còn hiệu lực không?
Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT do Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành ngày 16/03/2021, có hiệu lực từ ngày 01/05/2021. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.
4. Các văn bản có liên quan đến Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/03/2021:
Thông tư 02/2023/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Văn bản hợp nhất 6568/VBHN-BKHĐT năm 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
5. Toàn văn nội dung Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16/03/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ ——– | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 01/2021/TT-BKHĐT | Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2021 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 86/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý đăng ký kinh doanh;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này ban hành biểu mẫu sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và hướng dẫn chi tiết một số vấn đề liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh. Các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này được sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
2. Thông tư này áp dụng cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 2. Chuyển đổi dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan đăng ký đầu tư chịu trách nhiệm chuyển đổi thông tin đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp từ hồ sơ, dữ liệu lưu trữ tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Thông tin được bổ sung vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải trùng khớp so với thông tin gốc tại hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp.
Điều 3. Số hóa và lưu trữ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm số hóa, đặt tên văn bản điện tử tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với hồ sơ được nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh và lưu trữ đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp đăng ký doanh nghiệp.
2. Đối với những hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được số hóa trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm số hóa, đặt tên văn bản điện tử tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và lưu trữ đầy đủ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về chất lượng số hóa hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Điều 4. Chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
1. Trên cơ sở thông tin đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo về việc rà soát thông tin đăng ký doanh nghiệp, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đến doanh nghiệp, yêu cầu doanh nghiệp đối chiếu, bổ sung, cập nhật thông tin và phản hồi tới Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin phản hồi tới Phòng Đăng ký kinh doanh.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên quan khác xây dựng kế hoạch triển khai và kế hoạch ngân sách hàng năm phục vụ công tác chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý.
Điều 5. Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có thể đề nghị để được cung cấp thông tin quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Doanh nghiệp tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh) hoặc tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải trả phí theo quy định.
Trung tâm hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cung cấp thông tin của tất cả các doanh nghiệp lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cung cấp thông tin về doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý.
2. Mức phí cung cấp thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Phòng Đăng ký kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.
2. Thông tư này thay thế
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
(Phụ lục đính kèm file tải dưới đây)