Thông tư liên tịch 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức hoạt động và chế độ chính sách đối với Bảo vệ dân phố.
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ
Ngày 17 tháng 4 năm 2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 38/2006/NĐ-CP về Bảo vệ dân phố, Liên tịch Bộ Công an, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
Thông tư này hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức hoạt động và chế độ chính sách đối với Bảo vệ dân phố.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Nghị định số 38/2006/NĐ-CP và hướng dẫn của Thông tư này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng Điều ước quốc tế đó.
II. NHIỆM VỤ CỦA BẢO VỆ DÂN PHỐ:
1. Nắm tình hình an ninh trật tự, phát hiện các vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, các vụ vi phạm hành chính, vi phạm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường, phản ánh cho cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân phường có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, tham gia hòa giải, giải quyết kịp thời không để những hậu quả xấu xảy ra. Cụ thể là:
1.1. Tình hình hoạt động của bị can, bị cáo đang tại ngoại; người chấp hành xong hình phạt tù; người bị kết án tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù nhưng cho hưởng án treo; người bị cải tạo không giam giữ, người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người có quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn, hoặc tạm đình chỉ thi hành; những người thuộc diện nói trên đã chấp hành xong bản án, quyết định của Tòa án, của cơ quan có thẩm quyền nhưng chưa được xóa án, chưa hết hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
1.2. Các dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực, hiện tượng tụ tập gây rối trật tự công cộng, khiếu kiện đông người, chia rẽ mất đoàn kết nội bộ nhân dân, lôi kéo, kích động quần chúng chống lại chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; các vụ việc về an ninh, trật tự, các tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác xảy ra trên địa bàn.
1.3. Tình hình có liên quan đến an ninh trật tự trong các cơ quan, đơn vị trường học, bệnh viện và các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và trong nội bộ nhân dân; kịp thời báo cáo, phản ánh với chi bộ Đảng, chính quyền, Cảnh sát khu vực hoặc Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Công an phường biết để có biện pháp ngăn chặn.
1.4. Tình hình biến động về dân cư, đặc biệt là những người ở nơi khác đến làm ăn, sinh sống chưa đăng ký thường trú, tạm trú. Tuyên truyền, vận động người dân thực hiện việc khai báo tạm trú, tạm vắng. Nắm thông tin về hộ khẩu, đối tượng có liên quan đến an ninh trật tự phản ánh cho Cảnh sát khu vực hoặc báo cáo chỉ huy Công an phường.
1.5. Nắm tình hình cư trú, đi lại, quan hệ người nước ngoài trong địa bàn, phát hiện kịp thời những hoạt động vi phạm pháp luật để có biện pháp phối hợp ngăn chặn, xử lý theo chỉ đạo và hướng dẫn của Công an cấp trên.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568