Thông tư liên tịch 99/1998/TTLT-TCCP-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 50/CP về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn do Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động,thương binh và Xã hội ban hành
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ – BỘ TÀI CHÍNH -BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 99/1998/TT-LT TCCP-BTC-BLĐTB&XH NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ
Căn cứ
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
Cán bộ cấp xã quy định tại
1. Số lượng cán bộ xã được bố trí theo Điều 1 trong Nghị định số 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ:
Các chức danh cán bộ xã được bố trí như sau:
1.1. Số lượng cán bộ Đảng, chính quyền, đoàn thể:
– Đảng uỷ xã: 2 cán bộ.
– Hội đồng nhân dân xã: 2 cán bộ.
– Uỷ ban nhân dân xã: từ 5 đến 7 cán bộ (theo Nghị định số 174/CP).
– Đoàn thể 5 cán bộ: Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, Hội trưởng Hội Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
1.2. Bốn chức danh chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân xã: Tư pháp – hộ tịch; địa chính; tài chính – kế toán; Văn phòng Uỷ ban nhân dân – thống kê tổng hợp.
– Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào số dân, diện tích, khối lượng công việc, địa hình phức tạp đi lại khó khăn, tình hình chính trị – kinh tế, đặc điểm dân tộc tôn giáo, an ninh trật tự an toàn xã hội để bố trí cán bộ cho phù hợp với từng loại xã, phường, thị trấn. Nhưng không vượt quá số lượng quy định (kể cả cán bộ trong biên chế Nhà nước đang tăng cường cho xã, phường, thị trấn).
Những xã được quy định số lượng từ 17 đến 19 cán bộ cần bố trí cán bộ kiêm nhiệm để bảo đảm các mặt công tác của xã đều có người đảm nhiệm.
Những xã được quy định số lượng từ 21 đến 25 cán bộ là mức tối đa cho từng loại xã theo quy định của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện hướng dẫn bố trí tăng cường cho những lĩnh vực có khối lượng công việc lớn và phức tạp như lao động thương binh xã hội, an ninh quốc phòng…
2. Tiêu chuẩn tuyển chọn và quản lý bốn chức danh chuyên môn công tác tại xã:
2.1. Tiêu chuẩn tuyển chọn cán bộ đảm nhận chức danh chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân xã:
Việc tuyển chọn cán bộ thuộc từng chức danh phải căn cứ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Tổng cục Địa chính, Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ và Tổng cục Thống kê quy định.
Những người đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn làm công tác chuyên môn tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
– Lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt;
– Có văn bằng Nhà nước cấp đạt trình độ từ sơ cấp trở lên về chuyên môn địa chính (đối với cán bộ địa chính), tài chính – kế toán (đối với cán bộ tài chính – kế toán), pháp lý (đối với cán bộ tư pháp – hộ tịch), văn thư lưu trữ, hành chính, thống kê tổng hợp và các ngành chuyên môn khác phải được bồi dưỡng nghiệp vụ văn phòng (đối với cán bộ văn phòng – thống kê tổng hợp);
– Đủ sức khoẻ, tuổi đời không quá 35 đối với nữ và không quá 40 đối với nam.
2.2. Quy trình tuyển chọn:
Căn cứ vào tiêu chuẩn trên Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị Phòng tổ chức chính quyền cấp huyện phối hợp với các phòng chuyên môn thống nhất đánh giá chất lượng từng cán bộ chuyên môn của từng xã, phường, thị trấn trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định giao cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ký
Việc thay thế cán bộ thuộc bốn chức danh chuyên môn chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
– Cán bộ được điều động đi nhận nhiệm vụ khác.
– Không đủ tiêu chuẩn để đảm nhiệm công tác chuyên môn.
– Vi phạm hợp đồng buộc phải thôi việc.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568