Quy định các quy trình, thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước (NSNN), tạo thuận lợi cho người nộp thuế, phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác vào NSNN và nộp phạt vi phạm hành chính.
THÔNG TƯ
Hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa
Kho bạc Nhà nước – Tổng cục Thuế – Tổng cục Hải quan
và các ngân hàng thương mại
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 đã được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2008/QH11 đã được Quốc hội thông qua ngày 12/12/2006; Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/2/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính;
Để nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước và tăng cường cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu thời gian và thủ tục nộp tiền cho người nộp thuế, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước – Tổng cục Thuế – Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại, cụ thể như sau:
Phần I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, phạm vi và đối tượng áp dụng:
1. Mục đích:
– Quy định các quy trình, thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước (NSNN), tạo thuận lợi cho người nộp thuế, phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác vào NSNN và nộp phạt vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là người nộp NSNN) và hỗ trợ trong việc tăng cường thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
– Thống nhất dữ liệu thu NSNN giữa cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước (KBNN) và các ngân hàng thương mại (NHTM); đồng thời, giảm thời gian và khối lượng nhập liệu tại các cơ quan, đơn vị có liên quan.
– Phát triển các dịch vụ thu, nộp NSNN hiện đại và từng bước thực hiện chủ trương của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực công.
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
– Phạm vi áp dụng bao gồm: các khoản thu NSNN (thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác thuộc NSNN); tiền nộp phạt vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính.
– Đối tượng áp dụng: KBNN; cơ quan Thuế, Hải quan; các NHTM và các tổ chức, cá nhân thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác thuộc NSNN hoặc nộp tiền phạt vi phạm hành chính.
Điều 2. Giải thích một số thuật ngữ:
1. Hệ thống thông tin thu nộp thuế: Là hệ thống thu NSNN theo Dự án Hiện đại hóa thu NSNN của Bộ Tài chính.
2. Trung tâm trao đổi dữ liệu trung ương: Là nơi tập trung, truyền và nhận dữ liệu của hệ thống Thuế, KBNN, Hải quan, Tài chính.
3. Hệ thống tác nghiệp: Là hệ thống các ứng dụng tin học phục vụ trực tiếp cho các nghiệp vụ quản lý của hệ thống KBNN, Thuế, Hải quan và Ngân hàng.
4. Cơ sở dữ liệu trung gian: Là nơi tập trung dữ liệu truyền, nhận của các cơ quan Thuế, KBNN, Hải quan, Tài chính, Ngân hàng trước khi cập nhật vào hệ thống tác nghiệp của từng cơ quan hoặc sau khi kết xuất dữ liệu từ hệ thống tác nghiệp để truyền sang các cơ quan liên quan.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568