Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 78/2005/TT-BNV ngày 10/08/2005 của Bộ Nội vụ

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thông tư 78/2005/TT-BNV là một văn bản quy phạm pháp luật quan trọng, giúp làm rõ chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tóm tắt nội dung Thông tư 78/2005/TT-BNV ngày 10/08/2005 của Bộ Nội vụ:
      • 2 2. Thuộc tính văn bản Thông tư 78/2005/TT-BNV ngày 10/08/2005:
      • 3 3. Thông tư 78/2005/TT-BNV ngày 10/08/2005 có còn hiệu lực không?
      • 4 4. Các văn bản có liên quan đến Thông tư 78/2005/TT-BNV ngày 10/08/2005:
      • 5 5. Toàn văn nội dung Thông tư 78/2005/TT-BNV ngày 10/08/2005 của Bộ Nội vụ:

      1. Tóm tắt nội dung Thông tư 78/2005/TT-BNV ngày 10/08/2005 của Bộ Nội vụ:

      Nội dung chính:

      • Mục đích: Đảm bảo tính công bằng, hợp lý trong việc trả phụ cấp cho những người kiêm nhiệm nhiều công việc.
      • Đối tượng áp dụng: Cán bộ, công chức, viên chức và lãnh đạo các cấp khi đáp ứng đủ điều kiện quy định.
      • Các loại phụ cấp: Thông tư quy định cụ thể các loại phụ cấp, mức phụ cấp và điều kiện được hưởng.
      • Thủ tục thực hiện: Hướng dẫn chi tiết các bước thực hiện, từ việc xác định đối tượng đến việc tính toán và chi trả phụ cấp.

      Ý nghĩa của Thông tư:

      • Rõ ràng hóa quy định: Thông tư giúp làm rõ các quy định về phụ cấp kiêm nhiệm, tránh tình trạng hiểu sai, áp dụng khác nhau.
      • Đảm bảo công bằng: Việc quy định rõ ràng các điều kiện và mức phụ cấp giúp đảm bảo tính công bằng giữa các đối tượng.
      • Nâng cao hiệu quả công việc: Việc có chế độ phụ cấp hợp lý khuyến khích cán bộ, công chức tích cực tham gia kiêm nhiệm, góp phần nâng cao hiệu quả công việc.

      Tóm lại: Thông tư 78/2005/TT-BNV là một văn bản quy phạm pháp luật quan trọng, giúp làm rõ chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.

      2. Thuộc tính văn bản Thông tư 78/2005/TT-BNV ngày 10/08/2005:

      Số hiệu:78/2005/TT-BNV
      Nơi ban hành:Bộ Nội vụ
      Ngày ban hành:10/08/2005
      Ngày công báo26/08/2005
      Người ký:Đỗ Quang Trung
      Loại văn bản:Thông tư
      Ngày hiệu lực:10/09/2005
      Tình trạng:Còn hiệu lực

      3. Thông tư 78/2005/TT-BNV ngày 10/08/2005 có còn hiệu lực không?

      Thông tư 78/2005/TT-BNV ban hành ngày 10 tháng 08 năm 2005 của Bộ Nội vụ, có hiệu lực từ ngày 10/09/2005. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.

      4. Các văn bản có liên quan đến Thông tư 78/2005/TT-BNV ngày 10/08/2005:

      • Công văn 4797/VPCP-TCCV năm 2017 về kiêm nhiệm chức danh do Văn phòng Chính phủ ban hành;
      • Công văn 1007/VPCP-TCCV năm 2016 về Quyết định quy định chức danh, tiêu chuẩn của chuyên gia cao cấp, chức danh trợ lý lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước do Văn phòng Chính phủ ban hành;
      • Thông tư 25/2007/TT-BQP thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với sĩ quan kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác do Bộ Quốc phòng ban hành;
      • Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
      • Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành;
      • Công văn số 4363/LĐTBXH ngày 11/12/2002 của Bộ Lao động-Thương binh và xã hội về việc Phụ cấp chức vụ đối với viên chức quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp.

      5. Toàn văn nội dung Thông tư 78/2005/TT-BNV ngày 10/08/2005 của Bộ Nội vụ:

       BỘ NỘI VỤ
      ——-
      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      —————
      Số: 78/2005/TT-BNV

      Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2005

      THÔNG TƯ

      CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 78/2005/TT-BNV NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP KIÊM NHIỆM ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KIÊM NHIỆM CHỨC DANH LÃNH ĐẠO ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ KHÁC

      Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác (sau đây viết tắt là chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác) như sau:

      I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

      1- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng hưởng lương theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát và Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử hoặc bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn; đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị khác này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

      2- Cơ quan, đơn vị khác nói tại khoản 1 mục I này là cơ quan, đơn vị được thành lập đúng thẩm quyền, đúng trình tự pháp luật, có biên chế trả lương và kinh phí hoạt động riêng, có con dấu và có tài khoản tại Ngân hành hoặc kho bạc Nhà nước.

      II- ĐIỀU KIỆN VÀ NGUYÊN TẮC HƯỞNG PHỤ CẤP

      1- Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác quy định tại mục I Thông tư này được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm khi có đủ 2 điều kiện sau:

      a) Đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử hoặc bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị.

      b) Được cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc quyết định bổ nhiệm kiêm nhiệm giữ một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà chức danh lãnh đạo đứng đầu ở cơ quan, đơn vị khác này theo cơ cấu tổ chức bộ máy được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.

      2- Người kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác chỉ hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm trong suốt thời gian giữ một hoặc nhiều chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đó. Khi thôi kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác thì thôi hưởng phụ cấp kiêm nhiệm kể từ tháng sau liền kề với tháng thôi giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm.

      III- MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH TRẢ

      1- Mức phụ cấp:

      Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được tính bằng 10% mức lương chức vụ hoặc mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng của người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm.

      2- Cách tính trả phụ cấp.

      a) Mức tiền phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được xác định bằng công chức sau:

      Mức tiền phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác
      =
      Hệ số lương chức vụ hoặc hệ số lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng của người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm
      x
      Mức lương tối thiểu chung
      x
      (10%)

      b) Người giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đứng đầu cơ quan, đơn vị khác thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chi trả tiền phụ cấp kiêm nhiệm cho người đó kể từ tháng được giữ chức danh lãnh đạo kiêm nhiệm đứng đầu cơ quan, đơnvị khác từ nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị theo chế độ tài chính hiện hành.

      c) Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

      IV- HIỆU LỰC THI HÀNH

      1- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

      2- Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.

      Trường hợp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác sau ngày 01 tháng 10 năm 2004, thì hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo hướng dẫn tại Thông tư này kể từ tháng được cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử hoặc quyết định bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan đơn vị khác.

      3- Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

      4- Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác thuộc các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể, thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơnvị khác theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.

      Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết.

       
      Đỗ Quang Trung

      (Đã ký)

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
      • Quyết định 564/QĐ-QLD năm 2021 về thu hồi Giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam đối với 24 thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành do Cục trưởng Cục Quản lý dược ban hành
      • Quyết định 1281/QĐ-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 triển khai giải pháp cải thiện môi trường đầu tư năm 2021 của Thành phố Hồ Chí Minh
      • Quyết định 74/QĐ-KTNN năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng thuộc Kiểm toán nhà nước khu vực V do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
      • Thông tư 43/2020/TT-BCT quy định về việc nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu theo hạn ngạch thuế quan năm 2021 do Bộ Công thương ban hành
      • Quyết định 2295/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết 01 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Bến Tre
      • Quyết định 1712/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; bị bãi bỏ trong lĩnh vực quốc tịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Thừa Thiên Huế
      • Quyết định 940/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung lĩnh vực xuất bản, in và phát hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hòa Bình
      • Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2020 về thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức của tỉnh Bắc Kạn
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ