Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 53/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2007

  • 27/08/202027/08/2020
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    27/08/2020
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thông tư 53/2007/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.

      THÔNG TƯ

      Hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng

      phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ

      ––––––––––

      Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;

      Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

       Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

      Sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ, như sau:

      I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

       1. Phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ là khoản thu của cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe, nhằm bảo đảm chi phí cho việc quản lý, sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật về giao thông đường bộ.

      2. Người dự sát hạch (người Việt Nam và người nước ngoài) để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ là đối tượng nộp phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ theo quy định tại Thông tư này.

      3. Thông tư này không áp dụng đối với việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

      thong-tu-53-2007-TT-BTC

      >> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

      II. MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SÁT HẠCH LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

      Mức thu

      a) Mức thu phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được quy định như sau:

      a.1) Đối với thi sát hạch lái xe môtô (hạng xe A1, A2, A3, A4):

      – Sát hạch lý thuyết: 30.000 đồng/lần

      – Sát hạch thực hành: 40.000 đồng/lần

      a.2) Đối với thi sát hạch lái xe ôtô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F):

      – Sát hạch lý thuyết: 70.000 đồng/lần

      – Sát hạch thực hành trong hình: 230.000 đồng/lần

      – Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng: 50.000 đồng/lần.

      b) Mức thu phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được áp dụng thống nhất trên cả nước khi cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe (không phân biệt cơ quan thuộc Trung ương hay địa phương quản lý) tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.

      c) Người dự sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch phần đó.

      d) Trường hợp người dự sát hạch lần thứ nhất không đạt yêu cầu đối với phần lý thuyết, thực hành trong hình hoặc thực hành trên đường giao thông công cộng, dự sát hạch lại của phần nào thì nộp đủ mức phí sát hạch phần đó.

      Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ

      a) Cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ có nhiệm vụ tổ chức thu, nộp, quản lý, sử dụng và công khai chế độ thu phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật (dưới đây gọi chung là cơ quan thu phí).

      b) Phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ quy định tại Thông tư này là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, cơ quan thu phí được trích lại một phần trong số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe và thu phí, cụ thể như sau:

      b.1. Đối với những cơ quan thu phí có số thu từ phí sát hạch năm trước dưới 15 tỷ đồng/năm (gọi tắt là cơ quan thu phí loại A): Tỷ lệ trích lại là 20% (hai mươi phần trăm) trên tổng số tiền phí sát hạch thực thu được; đối với những cơ quan thu phí có số thu từ phí sát hạch năm trước từ 15 tỷ đồng/năm trở lên (gọi tắt là cơ quan thu phí loại B): Tỷ lệ trích lại là 15% (mười lăm phần trăm) trên tổng số tiền phí sát hạch thực thu được. Số tiền được trích để lại cho cơ quan tổ chức sát hạch để chi trả các khoản sau:

                  – Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp phục vụ sát hạch cấp giấy phép lái xe và thu phí (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định);

                  – Chi phí trực tiếp phục vụ cho sát hạch cấp giấy phép lái xe và thu phí, như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc sát hạch cấp giấy phép lái xe và thu phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.

                  Toàn bộ số tiền phí được trích theo tỷ lệ quy định trên đây, cơ quan thu phí phải cân đối vào kế hoạch tài chính năm. Quá trình quản lý phải sử dụng đúng nội dung chi theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và phải có chứng từ hoá đơn hợp pháp theo quy định.   

      b.2. Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu… của các trung tâm sát hạch cấp giấy phép lái xe theo quy định sau:

                  – Đối với trung tâm sát hạch cấp giấy phép lái xe không do ngân sách nhà nước đầu tư: Cơ quan thu phí được sử dụng không quá 80% (tám mươi phần trăm) tổng số tiền phí thực thu được để chi trả đối với trung tâm sát hạch cấp giấy phép lái xe đã xây dựng hoàn chỉnh (bao gồm đầu tư cơ sở hạ tầng, xe sát hạch, thiết bị chấm thi tự động); được sử dụng không quá 65% (sáu mươi lăm phần trăm) tổng số tiền phí thực thu được để chi trả đối với trung tâm sát hạch cấp giấy phép lái xe đã đầu tư xong cơ sở hạ tầng, xe sát hạch nhưng chưa đầu tư thiết bị chấm thi tự động;

                  – Đối với trung tâm sát hạch cấp giấy phép lái xe do ngân sách nhà nước đầu tư một phần, một phần vay vốn đầu tư: Cơ quan thu phí được sử dụng không quá 80% (tám mươi phần trăm) tổng số tiền phí thực thu được để chi trả cho trung tâm trong thời gian phải hoàn trả vốn và lãi vay theo khế ước vay hoặc do cơ quan có thẩm quyền (Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) xác định. Sau khi đã hoàn trả đủ vốn và lãi vay đầu tư, cơ quan thu phí được sử dụng không quá 40% (bốn mươi phần trăm) tổng số tiền phí thực thu được để chi trả cho trung tâm (để trung tâm trang trải chi phí duy trì cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu…).

                  – Đối với trung tâm sát hạch cấp giấy phép lái xe do ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ: Cơ quan thu phí được sử dụng không quá 40% (bốn mươi phần trăm) tổng số tiền phí thực thu được để chi trả cho trung tâm (để trung tâm trang trải chi phí duy trì cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu…).

                  b.3. Cơ quan thu phí có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí còn lại vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản tương ứng, mục 040, tiểu mục 06 của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành (cơ quan thu phí thuộc Trung ương quản lý thì nộp vào ngân sách Trung ương, cơ quan thu phí thuộc địa phương quản lý thì nộp vào ngân sách địa phương) với mức tối thiểu đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

      – 5% (năm phần trăm) tiền phí còn lại sau khi đã chi trả cho các trung tâm sát hạch không do ngân sách nhà nước đầu tư mà đã đầu tư hoàn chỉnh và trung tâm do ngân sách đầu tư một phần, một phần vay trong thời gian hoàn trả vốn vay đối với cơ quan thu phí loại B;

      – 15% (mười lăm phần trăm) tiền phí còn lại sau khi đã chi trả cho trung tâm sát hạch không do ngân sách nhà nước đầu tư và chưa đầu tư thiết bị chấm thi tự động đối với cơ quan thu phí loại A; 20% (hai mươi phần trăm) đối với cơ quan thu phí loại B;

      – 40% (bốn mươi phần trăm) tiền phí còn lại sau khi đã chi trả cho trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ và trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư một phần, một phần vay sau khi đã hoàn trả vốn và lãi vay đối với cơ quan thu phí loại A; 45% (bốn mươi lăm phần trăm) đối với cơ quan thu phí loại B.

      c) Tại những địa phương còn khó khăn về điều kiện vật chất, chưa xây dựng được Trung tâm sát hạch đủ điều kiện vật chất, mà vẫn được Bộ Giao thông vận tải cho phép sát hạch lái xe môtô tại các trung tâm, bãi sát hạch cũ thì việc quản lý và sử dụng tiền phí sát hạch lái xe mô tô thu được như sau:

      – Cơ quan thu phí được để lại 15% (mười lăm phần trăm) trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí theo quy định tại điểm b.1 khoản này);

      – Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu… của các trung tâm, bãi sát hạch này không quá 10% (mười phần trăm) trên tổng số tiền phí thực thu được.

      – Nộp ngân sách nhà nước tối thiểu 75% (bảy mươi lăm phần trăm) trên tổng số tiền phí thực thu được.

      d) Chứng từ thu phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ là biên lai thu phí thuộc ngân sách nhà nước, được in sẵn mức thu tương ứng với từng phần thi lý thuyết, thực hành trong hình hoặc thực hành trên đường giao thông công cộng phù hợp với việc dự thi sát hạch để cấp loại giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4 hoặc hạng B1, B2, C, D, E, F. Chứng từ thu phí được phát hành hàng năm theo năm dương lịch và được sử dụng liên tục qua các năm. Nội dung chỉ tiêu ghi trên chứng từ được quy định thống nhất, gồm các chỉ tiêu cơ bản như: đơn vị phát hành, phần thi (lý thuyết, thực hành trong hình, thực hành trên đường giao thông công cộng) tương ứng với loại giấy phép lái xe (hạng A1, A2, A3, A4 hoặc hạng B1, B2, C, D, E, F), mức phí. Căn cứ mẫu, kích cỡ chứng từ của Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) quy định, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì phối hợp với đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí xác định các chỉ tiêu cụ thể để in, phát hành và quản lý, sử dụng chứng từ thu phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn.

      III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

      Thông tư này thay thế Thông tư số 59/2005/TT-BTC ngày 26/7/2005 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu và quản lý sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.

      Những địa phương chưa có trung tâm sát hạch đủ điều kiện vật chất mà đã được Bộ Giao thông vận tải cho phép vẫn tiếp tục sát hạch lái xe môtô tại các trung tâm, bãi sát hạch cũ thì được áp dụng theo quy định tại Thông tư này.

      Các nội dung khác liên quan đến việc đăng ký, kê khai, thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.

      Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
      • Mẫu biên bản tiếp công dân (79/PTHA) và hướng dẫn soạn thảo chi tiết
      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
      • Mẫu thông báo an toàn phòng cháy chữa cháy chi tiết nhất
      • Mẫu sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp
      • Mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
      • Mẫu thông báo về việc rút kháng cáo vụ án hành chính (34-HC) chi tiết
      • Mẫu quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
      • Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính (11-HC) chi tiết nhất
      • Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện hành chính
      • Mẫu thông báo tiếp tục phong tỏa, ngừng phong tỏa trái phiếu (Mục 02) chi tiết nhất
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Thuyết minh Vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai) hay nhất
      • Bản đồ, xã phường thuộc huyện Bắc Trà My (Quảng Nam)
      • Phân tích và cảm nhận về chân dung Đô-xtôi-ép-ki hay nhất
      • Cây công nghiệp lâu năm được phát triển ở Đồng bằng sông Cửu Long là?
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Bảo Lâm (Lâm Đồng)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc quận Ninh Kiều (Cần Thơ)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thị xã Đức Phổ (Quảng Ngãi)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thị xã Tịnh Biên (An Giang)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc TP Thuận An (Bình Dương)
      • Các biện pháp chăm sóc cây trồng Công nghệ lớp 7 bài 19
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Sông Hinh (Phú Yên)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Cai Lậy (Tiền Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ