Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 25/2014/TT-BCT ngày 06 tháng 8 năm 2014

  • 22/10/202022/10/2020
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    22/10/2020
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thông tư 25 /2014/TT-BCT quy định phương pháp xác định mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại do các tổ chức, cá nhân liên quan phải trả cho bên bán điện để thực hiện ngừng và cấp điện trở lại trong các trường hợp quy định tại Thông tư số 30/2013/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện.

      THÔNG TƯ

      QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỨC CHI PHÍ NGỪNG VÀ CẤP ĐIỆN TRỞ LẠI

      Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

      Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;

      Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;

      Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực,

      Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định phương pháp xác định mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại.

      Chương I

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      Thông tư này quy định phương pháp xác định mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại do các tổ chức, cá nhân liên quan phải trả cho bên bán điện để thực hiện ngừng và cấp điện trở lại trong các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 và Điều 7 Thông tư số 30/2013/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện (sau đây viết là Thông tư số 30/2013/TT-BCT).

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

      1. Bên bán điện.

      2. Bên mua điện yêu cầu bên bán điện ngừng cung cấp điện.

      3. Tổ chức, cá nhân yêu cầu bên bán điện ngừng cấp điện trong các trường hợp để đảm bảo an toàn phục vụ thi công các công trình.

      4. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật bị bên bán điện ngừng cấp điện trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư số 30/2013/TT- BCT.

      Điều 3. Giải thích từ ngữ

      Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

      1. Bên bán điện là đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực hoặc được ủy quyền trong lĩnh vực phân phối và bán lẻ điện, trực tiếp thực hiện ngừng và cấp điện trở lại, bao gồm:

      a) Tổng công ty Điện lực;

      b) Công ty Điện lực;

      c) Đơn vị phân phối và bán lẻ điện.

      2. Bên mua điện là tổ chức, cá nhân mua điện để sử dụng hoặc để bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện, bao gồm:

      a) Đơn vị phân phối và bán lẻ điện;

      b) Khách hàng sử dụng điện.

      cap-giay-phep-hoat-dong-dien-luc-thuy-dien-8.jpg

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

      Điều 4. Thu và hạch toán chi phí ngừng và cấp điện trở lại

      Bên bán điện được phép thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại quy định tại Thông tư này. Chi phí này nhằm bù đắp cho bên bán điện để thực hiện việc ngừng và cấp điện trở lại. Tiền thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại được hạch toán vào doanh thu của bên bán điện (phần doanh thu sản xuất kinh doanh khác) và nộp thuế theo quy định.

      Chi phí ngừng và cấp điện trở lại được thu cụ thể như sau:

      a) Thu trước một lần khi ngừng cấp điện đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 Thông tư này;

      b) Thu trước khi cấp điện trở lại đối với đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư này.

      Chương II

      PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỨC CHI PHÍ NGỪNG VÀ CẤP ĐIỆN TRỞ LẠI

      Điều 5. Nguyên tắc tính mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại

      Công thức tính mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại như sau:

      Chi phí ngừng và cấp điện trở lại=(Chi phí nhân công +Chi phí đi lại)x k x n

      Trong đó:

      Chi phí nhân công tính theo các yếu tố: lương tối thiểu vùng bình quân cho 01 ngày công, hệ số lương bậc thợ, hệ số phụ cấp lưu động và số công cho một lần đóng cắt theo các cấp điện áp.

      Chi phí đi lại được xác định theo khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng và cấp điện trở lại đến địa điểm thực hiện ngừng và cấp điện trở lại.

      k: hệ số điều chỉnh theo khoảng cách.

      n: hệ số điều chỉnh theo vùng miền.

      Điều 6. Mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại cơ sở (M)

      Mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại cơ sở (M) là mức chi phí cho 01 (một) lần ngừng và cấp điện trở lại tại khu vực đồng bằng, có khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng và cấp điện trở lại đến địa điểm thực hiện ngừng và cấp điện trở lại từ 05 km trở xuống và được xác định tương ứng với các cấp điện áp như sau:

      Tại điểm có cấp điện áp từ 0,4 kV trở xuống.

      Tại điểm có cấp điện áp trên 0,4 kV đến 35 kV.

      Tại điểm có cấp điện áp trên 35 kV.

      Điều 7. Hệ số điều chỉnh theo khoảng cách và vùng, miền

      Hệ số điều chỉnh theo khoảng cách (k) được xác định theo khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng và cấp điện đến địa điểm thực hiện ngừng và cấp điện trở lại và được áp dụng cụ thể như sau:

      a) Đến 05 km: hệ số k = 1;

      b) Trên 05 km đến 10 km: hệ số k = 1,14;

      c) Trên 10 km đến 20 km: hệ số k = 1,28;

      d) Trên 20 km đến 30 km: hệ số k = 1,42;

      đ) Trên 30 km đến 50 km: hệ số k = 1,56;

      e) Trên 50 km: hệ số k = 1,70.

      Hệ số điều chỉnh theo vùng, miền (n) được xác định theo khu vực thực hiện ngừng và cấp điện trở lại và được áp dụng cụ thể như sau:

      a) Tại khu vực đồng bằng: hệ số n = 1;

      b) Tại khu vực miền núi, hải đảo: hệ số n = 1,15.

      Điều 8. Phân loại mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại theo đối tượng áp dụng

      Đối với khách hàng sử dụng điện phục vụ mục đích sinh hoạt, mức chi phí cho 01 (một) lần ngừng và cấp điện trở lại (T) là mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại cơ sở (M), không phân biệt khu vực đồng bằng, miền núi, hải đảo và không phụ thuộc vào khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng và cấp điện trở lại đến địa điểm thực hiện ngừng và cấp điện trở lại và được xác định theo công thức sau:

      T = M

      Trong đó:

      a) T: Số tiền bên bán điện được phép thu để thực hiện việc ngừng và cấp điện trở lại;

      b) M: Mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại cơ sở quy định tại Điều 6 Thông tư này.

      Đối với khách hàng mua điện ngoài mục đích sinh hoạt và tổ chức, cá nhân yêu cầu ngừng cấp điện để đảm bảo an toàn khi thi công công trình và trường hợp bên mua điện yêu cầu bên bán điện ngừng cung cấp điện, mức chi phí cho một lần ngừng và cấp điện trở lại (T) được điều chỉnh theo vùng, miền và theo khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng và cấp điện trở lại đến địa điểm thực hiện ngừng và cấp điện trở lại và được xác định theo công thức sau:

      T = M x k x n

      Trong đó:

      a) T: Số tiền bên bán điện được phép thu để thực hiện việc ngừng và cấp điện trở lại;

      b) M: Mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại cơ sở quy định tại Điều 6 Thông tư này;

      c) k: Hệ số điều chỉnh theo khoảng cách quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này;

      d) n: Hệ số điều chỉnh theo vùng, miền quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

      Mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại quy định tại Điều này chưa bao gồm thuế VAT.

      Chương III

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 9. Tổ chức thực hiện

      Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm tính toán cụ thể mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại theo quy định tại Chương II Thông tư này, trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định.

      Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm:

      a) Trình Bộ Công Thương ban hành Quyết định quy định mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại;

      b) Phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

      Trường hợp có thay đổi về chính sách tiền lương dẫn đến chi phí ngừng cấp điện trở lại thay đổi từ 30% trở lên so với mức đang được áp dụng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm cập nhật, tính toán lại mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại theo quy định tại Chương II Thông tư này, trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm trình Bộ Công Thương ban hành Quyết định điều chỉnh mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại.

      Bên bán điện có trách nhiệm thực hiện việc thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại theo quy định tại Thông tư này.

      Điều 10. Hiệu lực thi hành

      Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 9 năm 2014. Quyết định số 08/2007/QĐ-BCN ngày 30 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quy định về mức chi phí ngừng và cấp điện trở lại hết hiệu lực thi hành từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

      Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, nội dung mới phát sinh, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm báo cáo Cục Điều tiết điện lực nghiên cứu, đề xuất, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư cho phù hợp./.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
      • Quyết định 2332/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi quản lý và thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Quảng Nam
      • Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2021 công bố mới và bãi bỏ Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Trà Vinh
      • Thông báo 71/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Văn phòng Chính phủ ban hành
      • Quyết định 379/QĐ-BCA-C10 năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Nghị định 133/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự trong Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
      • Nghị quyết 34/2020/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ nạn nhân và công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
      • Kế hoạch 102/KH-VKSTC năm 2020 về tổ chức hội nghị tập huấn trực tuyến Thông tư liên tịch 03/2018, Quy trình tạm thời 264/2020 về ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh; Giải quyết các vụ án xảy ra tại điểm nóng có khiếu kiện phức tạp; Sơ kết Thông tư liên tịch 06/2018 về phối hợp thực hiện thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi d
      • Nghị quyết 12/2020/NQ-HĐND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Hà Nam kèm theo Nghị quyết 07/2018/NQ-HĐND
      • Quyết định 303/QĐ-TTCP năm 2020 về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 do Thanh tra Chính phủ ban hành
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ