THÔNG TƯ
Quy định việc áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu
tự động đối với một số mặt hàng
___________________
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 41/2005/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế cấp phép nhập khẩu hàng hóa;
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định việc áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số mặt hàng như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định việc áp dụng chế độ cấp phép nhập khẩu tự động đối với thương nhân nhập khẩu hàng hoá thuộc Danh mục tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
2. Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau đây không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này và được thực hiện theo các quy định quản lý hiện hành:
a) Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh;
b) Hàng nhập khẩu phi mậu dịch;
c) Hàng nhập khẩu để trực tiếp phục vụ sản xuất, gia công (kể cả hàng nhập khẩu để lắp ráp, sửa chữa, bảo hành);
d) Hàng nhập khẩu từ nước ngoài vào các khu phi thuế quan và hàng sản xuất, gia công, lắp ráp trong các khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa;
e) Hàng nhập khẩu để kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế;
g) Hàng nhập khẩu để tạo tài sản cố định của các dự án đầu tư theo Luật Đầu tư.
Chương II
CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU TỰ ĐỘNG
Điều 2. Đăng ký cấp giấy phép nhập khẩu tự động
1. Giấy phép nhập khẩu tự động được Bộ Công Thương cấp cho thương nhân dưới hình thức xác nhận đơn đăng ký nhập khẩu cho mỗi lô hàng. Riêng hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, nhập khẩu từ các khu phi thuế quan vào nội địa được xác nhận đăng ký nhập khẩu theo thời gian.
2. Giấy phép nhập khẩu tự động có giá trị thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương xác nhận.
3. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng Vụ Xuất nhập khẩu, Vụ trưởng – Trưởng cơ quan đại diện, Phó Vụ trưởng – Phó Trưởng cơ quan đại điện của Bộ Công Thương tại thành phố Hồ Chí Minh ký xác nhận đơn đăng ký nhập khẩu tự động và sử dụng con dấu của Bộ Công Thương, con dấu của Cơ quan đại diện Bộ Công Thương tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu tự động
1. Hồ sơ đăng ký cấp giấy phép nhập khẩu tự động bao gồm:
a) Đơn đăng ký nhập khẩu tự động: 02 bản (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh: 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
c) Hợp đồng nhập khẩu hoặc các văn bản có giá trị tương đương hợp đồng: 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
d) Hoá đơn thương mại: 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
e) L/C hoặc chứng từ thanh toán: 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân); hoặc xác nhận thanh toán qua ngân hàng (có kèm Giấy đề nghị xác nhận thanh toán qua ngân hàng) theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 và Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này: 01 bản chính.
g) Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải của lô hàng: 01 bản sao (có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
2. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, nhập khẩu từ các khu phi thuế quan, thương nhân không phải nộp vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải nhưng phải nộp báo cáo tình hình thực hiện nhập khẩu của đơn đăng ký nhập khẩu đã được xác nhận lần trước theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ đăng ký cấp phép nhập khẩu tự động:
– Trụ sở chính của Bộ Công Thương: số 54 Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội;
– Trụ sở Cơ quan đại diện của Bộ Công Thương: số 45 Trần Cao Vân, phường 6, quận III, thành phố Hồ Chí Minh.
Bộ Công Thương đề nghị thương nhân gửi hồ sơ đăng ký cấp phép theo đường bưu điện theo địa chỉ nêu trên.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568