Thông tư 176/2012/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.
THÔNG TƯ
Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp,
đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp
___________________________
Căn cứ
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, như sau:
Điều 1. Đối tượng nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh phải nộp kệ phí đăng ký hộ kinh doanh.
3. Tổ chức, cá nhân đề nghị cung cấp thông tin phải nộp phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp.
Điều 2. Các trường hợp không thu phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp
1. Không thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp cổ phần hoá khi chuyển từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước sang công ty cổ phần;
b) Doanh nghiệp bổ sung, thay đổi những thông tin về số điện thoại, fax, email, website, địa chỉ của doanh nghiệp, do thay đổi về địa giới hành chính, thông tin về chứng minh nhân dân, địa chỉ của cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
c) Bổ sung thông tin khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
e) Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư có bao gồm nội dung đăng ký kinh doanh.
2. Không thu phí cung cấp thông tin doanh nghiệp đối với trường hợp: (i) Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động tố tụng; (ii) cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước.
Luật sư
Điều 3. Mức thu phí, lệ phí
Mức thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí
Cơ quan thu phí, lệ phí
a) Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư thu phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp.
b) Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh là cơ quan thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp và thu phí cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện là đơn vị thu lệ phí đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn huyện.
Cơ quan thu phí, lệ phí được trích 85% số tiền phí, lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi cho các nội dung như sau:
a) Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành cho cán bộ đăng ký kinh doanh, cán bộ hợp đồng;
b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa thường xuyên, duy tu, bảo dưỡng tài sản, máy móc, thuê phương tiện, thiết bị vận hành Hệ thống Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia;
d) Chi mua sắm vật tư, nâng cấp và bảo hiểm thiết bị phần cứng, phần mềm, hệ điều hành, chi trả thuê bao đường truyền kết nối và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh;
e) Chi cho các cơ quan phối hợp trong việc cung cấp thông tin doanh nghiệp;
f) Chi rà soát và chuẩn hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp;
g) Chi đào tạo về nghiệp vụ đăng ký kinh doanh; chi phí tổ chức tập huấn cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
Riêng Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh trích chuyển 15% số tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản của Trung tâm Hỗ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh để trang trải chi phí cho việc vận hành, duy trì Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, việc trích chuyển được thực hiện mỗi quý một lần; số tiền còn lại 70% được sử dụng để trang trải cho việc thu phí, lệ phí theo quy định.
Phần còn lại 15%, cơ quan thu phí, lệ phí nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách hiện hành.
Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2012. Bãi bỏ các nội dung quy định về lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh liên quan đến các loại hình doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể, tại khoản 6 phần II và điểm b.6 mục b khoản 4 phần III Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.