Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 03 năm 2017 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội

  • 04/07/202404/07/2024
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    04/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH được ban hành ngày 10 tháng 03 năm 2017 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2017.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tóm tắt nội dung Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động thương binh và Xã hội:
      • 2 2. Thuộc tính văn bản Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH:
      • 3 3. Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH có còn hiệu lực không: 
      • 4 4. Các văn bản có liên quan đến Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH:
      • 5 5. Toàn văn nội dung Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động thương binh và Xã hội: 

      1. Tóm tắt nội dung Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động thương binh và Xã hội:

      • Nội dung chính:

      Quy định về định mức giờ giảng:

      Thông tư quy định định mức giờ giảng tối đa cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp trong một năm học, cụ thể:

      + Đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng: từ 380 đến 450 giờ chuẩn.

      + Đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp: từ 430 đến 510 giờ chuẩn.

      + Đối với nhà giáo dạy các môn học chung: 450 giờ chuẩn cho nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; 510 giờ chuẩn cho nhà giáo dạy trình độ trung cấp.

      Định mức giờ giảng được tính bằng giờ chuẩn, bao gồm:

      + Thời gian giảng dạy trực tiếp.

      + Thời gian hướng dẫn học viên.

      + Thời gian nghiên cứu khoa học, sáng tạo.

      + Thời gian bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

      + Thời gian tham gia quản lý nhà trường.

      + Và thời gian làm việc khác theo quy định.

      Quy định về chế độ làm việc khác:

      Nhà giáo giáo dục nghề nghiệp được hưởng các chế độ làm việc khác theo quy định chung của cán bộ, công chức, viên chức, bao gồm:

      + Nghỉ lễ, Tết.

      + Nghỉ phép.

      + Nghỉ ốm, thai sản.

      + Bồi dưỡng sức khỏe.

      + Và các chế độ khác.

      Ngoài ra, nhà giáo giáo dục nghề nghiệp còn được hưởng một số chế độ làm việc đặc thù, như:

      + Giảm giờ giảng đối với nhà giáo nữ mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

      + Bố trí thời gian làm việc phù hợp đối với nhà giáo là người khuyết tật.

      Quy định về trách nhiệm quản lý:

      + Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm quản lý thời gian làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp thuộc trường.

      + Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về thời gian làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn.

      • Tóm lại: Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.

      2. Thuộc tính văn bản Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH:

      Số hiệu: 07/2017/TT-BLĐTBXH
      Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
      Ngày ban hành: 10/03/2017
      Ngày công báo: 27/03/2017
      Người ký: Doãn Mậu Diệp
      Loại văn bản: Thông tư
      Ngày hiệu lực: 01/07/2017
      Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực

      3. Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH có còn hiệu lực không: 

      Thông tư Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH được ban hành ngày 10/03/2017 có hiệu lực từ ngày 01/07/2017. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.

      4. Các văn bản có liên quan đến Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH:

      • Nghị định 49/2018/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;

      • Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng và chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;

      • Thông tư 34/2018/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 42/2015/TT-BLĐTBXH về đào tạo trình độ sơ cấp, Thông tư 43/2015/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo thường xuyên, Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư 10/2017/TT-BLĐTBXH quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và Thông tư 31/2017/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;

      • Thông tư 40/2015/TT-BLĐTBXH Quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ và chế độ làm việc của nhà giáo dạy trình độ sơ cấp do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;

      • Thông tư 08/2016/TT-BGDĐT quy định chế độ giảm định mức giờ dạy cho giáo viên, giảng viên làm công tác công đoàn không chuyên trách trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

      5. Toàn văn nội dung Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động thương binh và Xã hội: 

      BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
      ——-
      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      —————
      Số: 07/2017/TT-BLĐTBXH Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2017

      THÔNG TƯ

      QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA NHÀ GIÁO GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

      Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;

      Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

      Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

      Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

      Căn cứ Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp;

      Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp;

      Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.

      Chương I

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

      1. Thông tư này quy định chế độ làm việc của nhà giáo giảng dạy trong các trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp).

      2. Thông tư này áp dụng đối với nhà giáo, công chức, viên chức quản lý tham gia giảng dạy trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp trong các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

      3. Thông tư này không áp dụng đối với các trường sư phạm và nhà giáo giảng dạy nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

      Điều 2. Giờ chuẩn, thời gian giảng dạy, định mức giờ giảng, quy mô lớp học

      1. Giờ chuẩn là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết trước, trong và sau giờ giảng để hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy gồm: chuẩn bị giảng dạy; thực hiện giảng dạy; kiểm tra định kỳ kết quả học tập của mô-đun, môn học.

      2. Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn, trong đó:

      a) Một giờ dạy lý thuyết là 45 phút được tính bằng 1 giờ chuẩn;

      b) Một giờ dạy tích hợp (kết hợp cả lý thuyết và thực hành) là 60 phút được tính bằng 1 giờ chuẩn;

      c) Một giờ dạy thực hành là 60 phút được tính bằng 1 giờ chuẩn.

      3. Định mức giờ giảng được xác định là số giờ chuẩn cho mỗi nhà giáo phải giảng dạy, được quy định theo năm học.

      4. Quy mô lớp học: Lớp học lý thuyết không quá 35 học viên, học sinh, sinh viên. Lớp học thực hành, tích hợp không quá 18 học viên, học sinh, sinh viên đối với nghề bình thường; không quá 10 học viên, học sinh, sinh viên đối với ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo Danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành. Hiệu trưởng, giám đốc các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định số học viên, học sinh, sinh viên cụ thể của lớp học, đảm bảo phù hợp với đặc điểm của từng ngành, nghề.

      Chương II

      NHIỆM VỤ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA NHÀ GIÁO DẠY TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP

      Điều 3. Nhiệm vụ

      1. Công tác giảng dạy, bao gồm:

      a) Chuẩn bị giảng dạy: Soạn giáo án, lập đề cương bài giảng, chuẩn bị tài liệu, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy mô-đun, môn học được phân công giảng dạy;

      Xem thêm:  Thông tư 28/2022/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2022 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội

      b) Giảng dạy mô-đun, môn học được phân công theo kế hoạch và quy định của chương trình;

      c) Đánh giá kết quả học tập của học viên, học sinh, sinh viên gồm: Soạn đề kiểm tra, coi kiểm tra, đánh giá kiểm tra định kỳ.

      2. Coi thi, kiểm tra, đánh giá kết thúc mô-đun, môn học; chấm thi tuyển sinh; chấm thi tốt nghiệp; hướng dẫn, đánh giá chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; đánh giá kết quả nghiên cứu của học viên, học sinh, sinh viên.

      3. Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định.

      4. Hướng dẫn sinh viên làm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có); hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất; luyện thi cho học viên, học sinh, sinh viên giỏi tham gia kỳ thi các cấp.

      5. Biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun, môn học được phân công giảng dạy.

      6. Tham gia thiết kế, xây dựng phòng học chuyên môn; thiết kế, cải tiến, tự làm đồ dùng, trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp.

      7. Tổ chức các hoạt động giáo dục và rèn luyện học viên, học sinh, sinh viên.

      8. Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy.

      9. Tham gia bồi dưỡng cho nhà giáo theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của trường, khoa, bộ môn.

      10. Nghiên cứu khoa học; hướng dẫn học viên, học sinh, sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật vào giảng dạy và thực tiễn sản xuất.

      11. Tham gia sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia công tác quản lý đào tạo.

      12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

      Điều 4. Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm

      1. Thời gian làm việc của nhà giáo dạy trình độ cao đẳng, trung cấp là 44 tuần/năm theo chế độ tuần làm việc 40 giờ, trong đó:

      a) Thực hiện công tác giảng dạy và giáo dục học viên, học sinh, sinh viên: 32 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; 36 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp;

      b) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao, nghiên cứu khoa học: 08 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; 04 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp;

      c) Thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn: 04 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng, trung cấp;

      d) Trường hợp nhà giáo sử dụng không hết thời gian để học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao, nghiên cứu khoa học theo quy định thì Hiệu trưởng, giám đốc quy đổi thời gian còn lại chuyển sang làm công tác giảng dạy hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng, giám đốc giao. Số giờ quy đổi được tính thêm vào định mức giờ giảng trong năm học của nhà giáo. Tính số giờ quy đổi theo tỷ lệ tương ứng giữa thời gian không sử dụng để học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao, nghiên cứu khoa học với thời gian thực hiện công tác giảng dạy và giáo dục học viên, học sinh, sinh viên được quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp nhà giáo tham gia các khóa học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao vượt quá 04 tuần thì được giảm giờ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10 Thông tư này.

      2. Thời gian nghỉ hằng năm của nhà giáo là 08 tuần, của viên chức quản lý có tham gia giảng dạy được quy định tại khoản 5 Điều 5 của Thông tư này là 06 tuần, bao gồm nghỉ hè, nghỉ Tết, nghỉ các ngày lễ, trong đó:

      a) Thời gian nghỉ hè thay cho nghỉ phép hằng năm, được hưởng nguyên lương và phụ cấp (nếu có);

      b) Các chế độ nghỉ khác thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành;

      c) Căn cứ kế hoạch năm học và điều kiện cụ thể của từng cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, Hiệu trưởng, giám đốc bố trí cho nhà giáo nghỉ vào thời gian thích hợp.

      Điều 5. Định mức giờ giảng

      1. Định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm học: Từ 380 đến 450 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; từ 430 đến 510 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp.

      Hiệu trưởng, giám đốc căn cứ vào tình hình thực tế của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đặc điểm của từng mô-đun, môn học, trình độ của nhà giáo để quyết định định mức giờ giảng cho phù hợp trong năm học.

      2. Định mức giờ giảng của nhà giáo dạy các môn học chung trong một năm học là 450 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; 510 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp.

      3. Định mức giờ giảng của nhà giáo dạy các môn văn hóa phổ thông trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông.

      4. Định mức giờ giảng của nhà giáo tham gia giảng dạy nhiều cấp trình độ trong một năm học được áp dụng theo định mức giờ giảng ở cấp trình độ cao nhất.

      5. Định mức giờ giảng cho công chức, viên chức quản lý, viên chức các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có đủ tiêu chuẩn để tham gia giảng dạy nhằm nắm được nội dung, chương trình đào tạo và quá trình học tập của học viên, học sinh, sinh viên để nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo được quy định như sau:

      a) Hiệu trưởng: 30 giờ chuẩn/năm;

      b) Phó hiệu trưởng: 40 giờ chuẩn/năm;

      c) Trưởng phòng và tương đương: 60 giờ chuẩn/năm;

      d) Phó trưởng phòng và tương đương: 70 giờ chuẩn/năm;

      đ) Viên chức các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ về đào tạo; quản lý học viên, học sinh, sinh viên; khảo thí và bảo đảm chất lượng: 80 giờ chuẩn/năm.

      6. Định mức giờ giảng đối với nhà giáo thuộc khoa Sư phạm trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính như định mức giờ giảng của nhà giáo dạy trình độ cao đẳng.

      7. Viên chức các phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác đủ tiêu chuẩn để tham gia giảng dạy thì căn cứ vào khối lượng công việc, nhiệm vụ được giao, Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có thể ký hợp đồng giảng dạy nếu có nhu cầu.

      Chương III

      NHIỆM VỤ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA NHÀ GIÁO DẠY TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP

      Điều 6. Nhiệm vụ

      1. Công tác giảng dạy, bao gồm:

      a) Chuẩn bị giảng dạy: Soạn giáo án, lập đề cương bài giảng, chuẩn bị tài liệu, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy mô-đun được phân công giảng dạy;

      b) Giảng dạy mô-đun được phân công theo kế hoạch và quy định của chương trình;

      c) Đánh giá kết quả học tập của học viên, học sinh gồm: Soạn đề kiểm tra, coi kiểm tra, đánh giá kiểm tra định kỳ.

      2. Coi thi, kiểm tra, đánh giá kết thúc mô-đun.

      3. Hoàn thiện các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp học được bố trí, phân công giảng dạy theo quy định.

      4. Biên soạn giáo trình, tài liệu giảng dạy; góp ý kiến xây dựng chương trình, nội dung mô-đun được phân công giảng dạy.

      5. Tham gia thiết kế, xây dựng phòng học chuyên môn; thiết kế, cải tiến, tự làm đồ dùng, trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp.

      6. Tổ chức các hoạt động giáo dục và rèn luyện học viên, học sinh.

      7. Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy; thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn, tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.

      Xem thêm:  Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 03 năm 2015

      8. Tham gia bồi dưỡng cho nhà giáo theo yêu cầu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ.

      9. Tham gia công tác quản lý đào tạo, quản lý học viên, học sinh.

      10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

      Điều 7. Thời gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm

      1. Thời gian làm việc của nhà giáo dạy trình độ sơ cấp là 46 tuần/năm theo chế độ tuần làm việc 40 giờ, trong đó:

      a) Thực hiện công tác giảng dạy và giáo dục học viên, học sinh: 42 tuần;

      b) Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy; tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ: 02 tuần;

      c) Thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn: 02 tuần;

      d) Trường hợp nhà giáo sử dụng không hết thời gian để học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy; tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định thì Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy đổi thời gian còn lại chuyển sang làm công tác giảng dạy hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng, giám đốc giao. Số giờ quy đổi được tính thêm vào định mức giờ giảng trong năm học của nhà giáo. Tính số giờ quy đổi theo tỷ lệ tương ứng giữa thời gian không sử dụng để học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao, dự giờ trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ với thời gian thực hiện công tác giảng dạy và giáo dục học viên, học sinh được quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp nhà giáo tham gia các khóa học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao vượt quá 02 tuần được giảm giờ giảng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10 Thông tư này.

      2. Thời gian nghỉ hằng năm của nhà giáo là 6 tuần; của công chức, viên chức quản lý, viên chức các phòng hoặc tổ chuyên môn, nghiệp vụ về đào tạo, quản lý học viên, học sinh có tham gia giảng dạy được nêu tại khoản 2 Điều 8 của Thông tư này là 5 tuần, bao gồm nghỉ hè, nghỉ Tết, nghỉ các ngày lễ, trong đó:

      a) Thời gian nghỉ hè thay cho nghỉ phép hằng năm, được hưởng nguyên lương và phụ cấp (nếu có);

      b) Các chế độ nghỉ khác thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành;

      c) Căn cứ kế hoạch năm học và điều kiện cụ thể của từng cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bố trí cho nhà giáo nghỉ vào thời gian thích hợp.

      Điều 8. Định mức giờ giảng

      1. Định mức giờ giảng của nhà giáo dạy trình độ sơ cấp trong một năm học: Từ 500 đến 580 giờ chuẩn.

      Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp căn cứ vào tình hình thực tế, đặc điểm của từng mô-đun, trình độ và kinh nghiệm giảng dạy của nhà giáo để quyết định định mức giờ giảng cho phù hợp trong năm học.

      2. Định mức giờ giảng cho công chức, viên chức quản lý, viên chức các phòng hoặc tổ chuyên môn, nghiệp vụ đủ tiêu chuẩn để tham gia giảng dạy nhằm nắm được nội dung, chương trình đào tạo và quá trình học tập của học viên, học sinh để nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo được quy định như sau:

      a) Giám đốc: 30 giờ chuẩn/năm;

      b) Phó giám đốc: 40 giờ chuẩn/năm;

      c) Trưởng phòng hoặc tổ trưởng hoặc tương đương: 60 giờ chuẩn/năm;

      d) Phó trưởng phòng hoặc tổ phó hoặc tương đương: 70 giờ chuẩn/năm;

      đ) Viên chức các phòng hoặc tổ chuyên môn, nghiệp vụ về đào tạo; quản lý học viên, học sinh: 80 giờ chuẩn/năm.

      Chương IV

      CHẾ ĐỘ DẠY THÊM GIỜ, GIẢM GIỜ GIẢNG VÀ QUY ĐỔI CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN KHÁC RA GIỜ CHUẨN

      Điều 9. Chế độ dạy thêm giờ

      1. Trong năm học, nhà giáo, công chức, viên chức quản lý và viên chức các phòng, ban, tổ chuyên môn, nghiệp vụ tham gia giảng dạy có số giờ giảng dạy vượt định mức giờ giảng quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 5 và Điều 8 của Thông tư này thì được tính là dạy thêm giờ.

      2. Đối với nhà giáo: Số giờ dạy thêm không vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật lao động hiện hành.

      3. Đối với công chức, viên chức quản lý, viên chức các phòng, ban, tổ chuyên môn, nghiệp vụ tham gia giảng dạy: số giờ dạy thêm không vượt quá 1/2 định mức giờ giảng quy định tại khoản 5 Điều 5 và khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

      4. Cách tính trả lương dạy thêm giờ theo quy định hiện hành.

      Điều 10. Chế độ giảm định mức giờ giảng

      1. Nhà giáo làm công tác quản lý:

      a) Nhà giáo làm công tác chủ nhiệm lớp hoặc cố vấn học tập: Được giảm 15% định mức giờ giảng/1 lớp;

      b) Nhà giáo phụ trách phòng học chuyên môn/xưởng thực hành: Có nhân viên chuyên trách được giảm 10% định mức giờ giảng/1 phòng, xưởng; không có nhân viên chuyên trách được giảm 15% định mức giờ giảng/1 phòng, xưởng;

      c) Nhà giáo kiêm phụ trách thư viện: Được giảm từ 15% đến 30% định mức giờ giảng;

      d) Nhà giáo kiêm trưởng bộ môn và tương đương: Được giảm từ 15% đến 20% định mức giờ giảng;

      đ) Nhà giáo là trưởng khoa, trưởng trạm, trại và tương đương: Được giảm 30% định mức giờ giảng; phó khoa, phó trưởng trạm, trại và tương đương được giảm 20% định mức giờ giảng.

      Căn cứ vào điều kiện thực tế, số lượng nhà giáo, số lượng học viên, học sinh, sinh viên và quy mô của thư viện, Hiệu trưởng, giám đốc quyết định tỷ lệ giờ giảm cho các chức danh trong quy định tại điểm c, điểm d khoản này.

      2. Nhà giáo kiêm công tác Đảng, đoàn thể:

      a) Nhà giáo kiêm Bí thư Đảng ủy cấp cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc Bí thư Chi bộ cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, Chủ tịch Hội đồng trường, Hội đồng quản trị được giảm từ 20% đến 30% định mức giờ giảng; nhà giáo kiêm cấp phó các chức danh nêu trên hoặc thư ký Hội đồng trường, Hội đồng quản trị được giảm từ 15% đến 20% định mức giờ giảng. Tùy theo quy mô của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, số lượng các thành viên trong từng tổ chức, sau khi thỏa thuận với các tổ chức Đảng, đoàn thể, Hiệu trưởng, giám đốc quyết định tỷ lệ giờ giảm cho các chức danh trong phạm vi quy định;

      b) Nhà giáo làm công tác công đoàn không chuyên trách trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được hưởng chế độ giảm định mức giờ dạy theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BGDĐT ngày 28/03/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ giảm định mức giờ dạy cho giáo viên, giảng viên làm công tác công đoàn không chuyên trách trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

      c) Nhà giáo là cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam cấp trường được hưởng chế độ giảm định mức giờ giảng theo quy định tại Quyết định số 13/2013/QĐ-TTg ngày 06/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề;

      d) Nhà giáo kiêm nhiều chức vụ được giảm định mức giờ giảng ở mức cao nhất.

      3. Không giảm trừ giờ giảng được quy định tại điểm a, b, c khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với công chức, viên chức quản lý, viên chức các phòng, ban, tổ chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại khoản 5 Điều 5 và khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

      4. Chế độ giảm giờ giảng đối với các nhà giáo khác:

      a) Nhà giáo tham gia học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao vượt quá thời gian quy định được giảm 14 giờ/1 tuần học tập, bồi dưỡng;

      Xem thêm:  Hỏi về quyền lợi của người lao động làm việc cho người sử dụng lao động nước ngoài

      b) Nhà giáo trong thời gian tập sự được giảm 30% định mức giờ giảng;

      c) Nhà giáo là nữ có con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được giảm 15% định mức giờ giảng;

      d) Nhà giáo trong thời gian thai sản, chữa bệnh dài ngày được giảm định mức giờ giảng theo tỷ lệ tương ứng giữa thời gian nghỉ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội với thời gian phải thực hiện công tác giảng dạy được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 và điểm a khoản 1 Điều 7 cho từng cấp trình độ.

      Điều 11. Quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra giờ chuẩn

      1. Giảng dạy:

      a) Giảng dạy song song nhiều lớp cùng chương trình, trình độ, từ lớp thứ 3 trở đi: 01 giờ lý thuyết được tính bằng 0,75 giờ chuẩn;

      b) Trường hợp các môn học chung cần thiết phải ghép lớp: Đối với lớp học có trên 35 học viên, học sinh, sinh viên thì 01 giờ được tính bằng 1,2 giờ chuẩn; đối với lớp học có trên 50 học viên, học sinh, sinh viên nhưng tối đa không quá 60 học viên, học sinh, sinh viên thì 01 giờ được tính bằng 1,3 giờ chuẩn; đối với lớp học có trên 50 học viên, học sinh, sinh viên môn giáo dục quốc phòng an ninh thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH ngày 08/9/2015 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì 01 giờ được tính bằng 1,3 giờ chuẩn;

      c) Thời gian thiết kế, cải tiến, tự làm các trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp (cấp tổ môn trở lên phê duyệt) được tính quy đổi ra giờ chuẩn; Hiệu trưởng, giám đốc căn cứ điều kiện cụ thể để quy định số giờ chuẩn quy đổi cho phù hợp;

      d) Giảng dạy, hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo khác trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp: 01 giờ được tính bằng 1,5 giờ chuẩn;

      đ) Đối với nhà giáo giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất, thời gian làm công tác phong trào thể dục thể thao, huấn luyện quân sự cho cán bộ, nhà giáo, nhân viên của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính là thời gian giảng dạy. Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định việc quy đổi ra giờ chuẩn để tính khối lượng giảng dạy cho từng nhà giáo.

      2. Soạn đề kiểm tra, coi kiểm tra, chấm kiểm tra kết thúc mô-đun, môn học:

      a) Soạn đề kiểm tra: 01 đề kiểm tra viết tự luận kèm theo đáp án được tính bằng 01 giờ chuẩn; 01 đề kiểm tra trắc nghiệm kèm theo đáp án được tính bằng 1,5 giờ chuẩn; 01 đề kiểm tra vấn đáp kèm theo đáp án được tính bằng 0,25 giờ chuẩn; 01 đề kiểm tra thực hành kèm theo đáp án được tính bằng 0,5 giờ chuẩn;

      b) Coi kiểm tra: 01 giờ coi kiểm tra được tính bằng 0,3 giờ chuẩn;

      c) Chấm kiểm tra: Kiểm tra viết tự luận, kiểm tra trắc nghiệm được tính 0,1 giờ chuẩn/bài; kiểm tra vấn đáp được tính 0,2 giờ chuẩn/học viên, học sinh, sinh viên; kiểm tra thực hành được tính 0,2 giờ chuẩn/học viên, học sinh, sinh viên.

      3. Soạn đề thi, coi thi, chấm thi tốt nghiệp:

      a) Soạn đề thi: 01 đề thi viết tự luận kèm theo đáp án được tính bằng 02 giờ chuẩn; 01 đề thi trắc nghiệm kèm theo đáp án được tính bằng 2,5 giờ chuẩn; 01 đề thi vấn đáp kèm theo đáp án được tính bằng 0,5 giờ chuẩn; 01 đề thi thực hành kèm theo đáp án được tính bằng 1,5 giờ chuẩn;

      b) Coi thi: 01 giờ coi thi được tính bằng 0,5 giờ chuẩn;

      c) Chấm thi: Thi viết tự luận, thi trắc nghiệm được tính 0,2 giờ chuẩn/bài; thi vấn đáp được tính 0,4 giờ chuẩn/học viên, học sinh, sinh viên; thi thực hành được tính 0,4 giờ chuẩn/học viên, học sinh, sinh viên.

      4. Hướng dẫn chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có) được tính là 15 giờ chuẩn/chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có) được tính là 05 giờ chuẩn/chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp.

      5. Hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất: 1 ngày (8 giờ làm việc) được tính bằng 2,5 – 3 giờ chuẩn tùy theo tính chất công việc và điều kiện làm việc cụ thể.

      6. Bồi dưỡng cho nhà giáo tham gia Hội giảng các cấp; cho học viên, học sinh, sinh viên tham gia kỳ thi tay nghề các cấp: 01 giờ luyện tập được tính là 1,5 giờ chuẩn.

      7. Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định việc quy đổi các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ khác ra giờ chuẩn để tính khối lượng giảng dạy cho nhà giáo.

      Chương V

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 12. Trách nhiệm của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp

      Hướng dẫn, thanh tra và kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.

      Điều 13. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

      Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định tại Thông tư này đối với các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.

      Điều 14. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

      1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.

      2. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột xuất việc thực hiện chế độ làm việc đối với nhà giáo của các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

      Điều 15. Trách nhiệm của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp

      1. Quy định chi tiết chế độ làm việc của nhà giáo tại cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư này.

      2. Xây dựng kế hoạch giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn để nâng cao chất lượng, hiệu quả lao động của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.

      Chương VI

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 16. Hiệu lực thi hành

      1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.

      2. Bãi bỏ Mục II Thông tư số 09/2008/TT-BLĐTBXH ngày 27/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên dạy nghề và Chương III của Thông tư số 40/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ và chế độ làm việc của nhà giáo dạy trình độ sơ cấp.

      3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn./.

       Nơi nhận:
      – Ban Bí thư Trung ương Đảng;
      – Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
      – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
      – Văn phòng Tổng Bí thư;
      – Văn phòng Chủ tịch nước;
      – Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
      – Văn phòng Chính phủ;
      – Tòa án nhân dân tối cao;
      – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
      – Kiểm toán Nhà nước;
      – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
      – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
      – HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
      – Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
      – Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
      – Công báo;
      – Cổng TTĐT Chính phủ;
      – Cổng TTĐT Bộ LĐTBXH;
      – Lưu: VT, TCGDNN.

      KT. BỘ TRƯỞNG
      THỨ TRƯỞNG

      Doãn Mậu Diệp

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 03 năm 2017 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội thuộc chủ đề Chế độ làm việc, thư mục Văn bản pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Giáo dục nghề nghiệp là gì? Vai trò và chức năng của giáo dục nghề nghiệp?

      Một trong những nguồn nhân lực đáp ứng trực tiếp cho thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa là lực lượng lao động lành nghề, trong đó công tác đào tạo nghề đã cung cấp một lượng không nhỏ. Cùng bài viết tìm hiểu về giáo dục nghề nghiệp.

      ảnh chủ đề

      Chế độ làm việc và hình thức hoạt động của Chính phủ

      Chế độ làm việc của Chính phủ? Hình thức hoạt động của Chính phủ?

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

      Đi cùng với sự thành lập của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đó chính là sự giải thể các cơ sở đó. Việc giải thể các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo một trình tự, thủ tục luật định.

      ảnh chủ đề

      Mẫu đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

      Hiện nay, các cơ sở giáo dục này muốn được thành lập thì phải thực hiện việc gửi văn bản đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tới cơ quan có thẩm quyền. Vậy, Mẫu đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nội dung như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp vốn đầu tư nước ngoài

      Trong lĩnh vực giáo dục, khi một cơ sở giáo dịch nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn được thành lập thì phải thực hiện theo trình tự, thủ tục luật định. Các cơ sở giáo dục này được thành lập khi nhận được Quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

      ảnh chủ đề

      Mẫu văn bản đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp

      Cơ sở giáo dục nghề nghiệp này phải được cấp phép đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trong quá trình hoạt động nếu cơ sở này muốn thay đổi các thông tin đăng ký thì sẽ phải lập đơn đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn đề nghị cấp GCN đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

      Khi tổ chức đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp thì cần làm đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điểu kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

      Đối với các tổ chức hoạt động kiểm dịch chất lượng giáo dục nghề nghiệp có mong muốn được chấm dứt hoạt động kiểm định nghề nghiệp chất lượng giáo dục nghề nghiệp cần phải làm đơn đề nghị gửi đến Bộ Lao động- Thương binh và xã hội để đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

      Các tổ chức có mong muốn tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp cần làm đơn đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.

      ảnh chủ đề

      Mẫu báo cáo đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp

      Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải thực hiện đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong một số trường hợp, việc đăng ký cần đến mẫu báo cáo đăng ký.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
      • Mẫu biên bản tiếp công dân (79/PTHA) và hướng dẫn soạn thảo chi tiết
      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
      • Mẫu thông báo an toàn phòng cháy chữa cháy chi tiết nhất
      • Mẫu sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp
      • Mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
      • Mẫu thông báo về việc rút kháng cáo vụ án hành chính (34-HC) chi tiết
      • Mẫu quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
      • Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính (11-HC) chi tiết nhất
      • Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện hành chính
      • Mẫu thông báo tiếp tục phong tỏa, ngừng phong tỏa trái phiếu (Mục 02) chi tiết nhất
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Giáo dục nghề nghiệp là gì? Vai trò và chức năng của giáo dục nghề nghiệp?

      Một trong những nguồn nhân lực đáp ứng trực tiếp cho thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa là lực lượng lao động lành nghề, trong đó công tác đào tạo nghề đã cung cấp một lượng không nhỏ. Cùng bài viết tìm hiểu về giáo dục nghề nghiệp.

      ảnh chủ đề

      Chế độ làm việc và hình thức hoạt động của Chính phủ

      Chế độ làm việc của Chính phủ? Hình thức hoạt động của Chính phủ?

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

      Đi cùng với sự thành lập của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đó chính là sự giải thể các cơ sở đó. Việc giải thể các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo một trình tự, thủ tục luật định.

      ảnh chủ đề

      Mẫu đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

      Hiện nay, các cơ sở giáo dục này muốn được thành lập thì phải thực hiện việc gửi văn bản đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tới cơ quan có thẩm quyền. Vậy, Mẫu đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nội dung như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp vốn đầu tư nước ngoài

      Trong lĩnh vực giáo dục, khi một cơ sở giáo dịch nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn được thành lập thì phải thực hiện theo trình tự, thủ tục luật định. Các cơ sở giáo dục này được thành lập khi nhận được Quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

      ảnh chủ đề

      Mẫu văn bản đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp

      Cơ sở giáo dục nghề nghiệp này phải được cấp phép đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trong quá trình hoạt động nếu cơ sở này muốn thay đổi các thông tin đăng ký thì sẽ phải lập đơn đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn đề nghị cấp GCN đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

      Khi tổ chức đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp thì cần làm đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điểu kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

      Đối với các tổ chức hoạt động kiểm dịch chất lượng giáo dục nghề nghiệp có mong muốn được chấm dứt hoạt động kiểm định nghề nghiệp chất lượng giáo dục nghề nghiệp cần phải làm đơn đề nghị gửi đến Bộ Lao động- Thương binh và xã hội để đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

      Các tổ chức có mong muốn tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp cần làm đơn đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.

      ảnh chủ đề

      Mẫu báo cáo đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp

      Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải thực hiện đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong một số trường hợp, việc đăng ký cần đến mẫu báo cáo đăng ký.

      Xem thêm

      Tags:

      Chế độ làm việc

      Giáo dục nghề nghiệp


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Giáo dục nghề nghiệp là gì? Vai trò và chức năng của giáo dục nghề nghiệp?

      Một trong những nguồn nhân lực đáp ứng trực tiếp cho thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa là lực lượng lao động lành nghề, trong đó công tác đào tạo nghề đã cung cấp một lượng không nhỏ. Cùng bài viết tìm hiểu về giáo dục nghề nghiệp.

      ảnh chủ đề

      Chế độ làm việc và hình thức hoạt động của Chính phủ

      Chế độ làm việc của Chính phủ? Hình thức hoạt động của Chính phủ?

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

      Đi cùng với sự thành lập của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đó chính là sự giải thể các cơ sở đó. Việc giải thể các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo một trình tự, thủ tục luật định.

      ảnh chủ đề

      Mẫu đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

      Hiện nay, các cơ sở giáo dục này muốn được thành lập thì phải thực hiện việc gửi văn bản đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tới cơ quan có thẩm quyền. Vậy, Mẫu đề nghị cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nội dung như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp vốn đầu tư nước ngoài

      Trong lĩnh vực giáo dục, khi một cơ sở giáo dịch nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn được thành lập thì phải thực hiện theo trình tự, thủ tục luật định. Các cơ sở giáo dục này được thành lập khi nhận được Quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

      ảnh chủ đề

      Mẫu văn bản đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp

      Cơ sở giáo dục nghề nghiệp này phải được cấp phép đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, trong quá trình hoạt động nếu cơ sở này muốn thay đổi các thông tin đăng ký thì sẽ phải lập đơn đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn đề nghị cấp GCN đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

      Khi tổ chức đủ điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp thì cần làm đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điểu kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

      Đối với các tổ chức hoạt động kiểm dịch chất lượng giáo dục nghề nghiệp có mong muốn được chấm dứt hoạt động kiểm định nghề nghiệp chất lượng giáo dục nghề nghiệp cần phải làm đơn đề nghị gửi đến Bộ Lao động- Thương binh và xã hội để đề nghị chấm dứt hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

      Các tổ chức có mong muốn tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp cần làm đơn đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp gửi đến Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.

      ảnh chủ đề

      Mẫu báo cáo đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp

      Cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải thực hiện đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp trong một số trường hợp, việc đăng ký cần đến mẫu báo cáo đăng ký.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ