Thông tư 02/2008/TT-NHNN ngày 02 tháng 4 năm 2008 hướng dẫn tổ chức và hoạt động tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ
Ngày 09 tháng 3 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam và ngày 15 tháng 11 năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 165/2007/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 28/2005/NĐ-CP Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy định tại Nghị định số 28/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2005 về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 28/2005/NĐ-CP) và Nghị định số 165/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2007 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 28/2005/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 165/2007/NĐ-CP).
1.2. Trừ trường hợp quy định khác tại Thông tư này và các quy định pháp lý đặc thù có liên quan, các quy định của
2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1. Tín dụng quy mô nhỏ: là khoản cho vay có giá trị nhỏ, có hoặc không có bảo đảm cho các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp để sử dụng vào các hoạt động tạo thu nhập và cải thiện điều kiện sống. Khoản cho vay đối với một khách hàng được gọi là tín dụng quy mô nhỏ khi tổng dư nợ cho vay của tổ chức tài chính quy mô nhỏ đối với khách hàng đó không vượt quá ba mươi triệu đồng. Mức cho vay này có thể được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh theo từng thời kỳ.
2.2. Người điều hành: bao gồm Tổng Giám đốc (Giám đốc), các Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, Trưởng kiểm toán nội bộ (nếu có) và các chức danh điều hành khác do Điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ quy định.
2.3. Người quản lý: bao gồm chủ sở hữu, thành viên Hội nghị thành viên, Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) và các chức danh quản lý khác do Điều lệ tổ chức tài chính quy mô nhỏ quy định.
2.4. Người thân trực tiếp của một người là vợ, chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đó.
2.5. Tổ chức phi Chính phủ Việt Nam: là các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
2.6. Nước nguyên xứ đối với bên góp vốn nước ngoài: là nước nơi tổ chức nước ngoài được thành lập hoặc đăng ký đặt trụ sở chính, hoặc là nước nơi cá nhân nước ngoài đăng ký quốc tịch.
2.7. Tổ chức, cá nhân nước ngoài: là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc đăng ký đặt trụ sở chính ở nước ngoài, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2.8. Người đại diện theo uỷ quyền: là cá nhân được các bên góp vốn uỷ quyền bằng văn bản để nhân danh họ thực hiện các quyền của họ tại tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
2.9. Thành viên sáng lập: là thành viên (cá nhân, tổ chức) góp vốn, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
2.10. Tổ chức lại: là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại hoặc chuyển đổi từ hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và ngược lại.
3. Loại hình tổ chức tài chính quy mô nhỏ
Tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức tài chính quy mô nhỏ trong phạm vi số vốn điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ, cụ thể như sau:
3.1. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: là tổ chức tài chính quy mô nhỏ do một tổ chức chính trị-xã hội Việt Nam làm chủ sở hữu.
3.2. Tổ chức tài chính quy mô nhỏ dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: là tổ chức tài chính quy mô nhỏ được thành lập bằng vốn góp của hai hoặc nhiều tổ chức thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1
4. Sử dụng thuật ngữ “tổ chức tài chính quy mô nhỏ”
Chỉ các tổ chức tài chính quy mô nhỏ được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động mới được phép sử dụng thuật ngữ “tổ chức tài chính quy mô nhỏ” bằng bất cứ ngôn ngữ nào trong tên của tổ chức, chức danh hoặc được sử dụng là phần phụ thêm của tên, chức danh hoặc được trình bày trong tiêu đề hoá đơn, văn bản, thông báo, quảng cáo hoặc mô tả hoạt động kinh doanh.
5. Vốn điều lệ
5.1. Vốn điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ được góp bằng tiền hoặc hiện vật.
a) Góp vốn bằng tiền:
– Đối với thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân Việt Nam: vốn điều lệ được góp bằng đồng Việt Nam;
– Đối với thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân nước ngoài: vốn điều lệ có thể được góp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc bằng đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, số tiền góp vốn phải được chuyển đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm chuyển đổi.
b) Góp vốn bằng hiện vật: Hiện vật phải là tài sản có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng (đối với đất đai) và là tài sản phục vụ trực tiếp cho hoạt động của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Việc định giá và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Số vốn điều lệ được góp dưới hình thức hiện vật không được vượt quá 5% tổng số vốn điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
5.2. Đối với tổ chức đã có hoạt động tài chính quy mô nhỏ trước khi Thông tư này có hiệu lực thi hành, vốn tự có của tổ chức này được xác định để tính vào vốn điều lệ của tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Vốn tự có của tổ chức này bao gồm: vốn đã được cấp, vốn đã được tài trợ, vốn đã góp, đã quyên góp hoặc có tính chất như quyên góp, các quỹ ( quỹ dự trữ bổ sung vốn, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ) và lợi nhuận không chia, sau khi đã trừ đi các khoản lỗ, bao gồm cả các khoản lỗ luỹ kế. Ngân hàng Nhà nước xác định vốn tự có của tổ chức này căn cứ trên các tài liệu sau:
a) Hồ sơ, giấy tờ chứng minh về việc nhận vốn, góp vốn và/hoặc các tài liệu tương đương khác;
b) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập trong danh sách các tổ chức kiểm toán đã được Bộ Tài chính công bố đủ tiêu chuẩn kiểm toán doanh nghiệp trong khoảng thời gian sáu tháng trước khi nộp đơn và hồ sơ đề nghị được thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ;
c) Cam kết của người (những người) đứng đơn đề nghị cấp Giấy phép về số vốn tự có của tổ chức này tại thời điểm nộp đơn và cam kết về việc thông báo kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước về bất kỳ biến động nào làm ảnh hưởng đến giá trị của số vốn tự có này cho đến khi được cấp giấy phép thành lập tổ chức tài chính quy mô nhỏ;
d) Ý kiến của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước về tình hình nguồn vốn của tổ chức này.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
>>> Ấn vào đây để tải toàn văn văn bản
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568 hoặc gửi thư về địa chỉ email: [email protected].
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến miễn phí