Thông tư 02/2005/TT-BTC hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH NHU CẦU, NGUỒN VÀ PHƯƠNG THỨC CHI THỰC HIỆN CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
Căn cứ Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban Bí thư về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể;
Căn cứ Nghị định số
Sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Tổ chức Trung ương tại công văn số 5949 CV/TCTW ngày 13/12/2004, của Bộ Nội vụ tại công văn số 3205/BNV-TL ngày 14/12/2004, của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tại công văn số 4157/LĐTBXH-TLngày 30/11/2004, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nhu cầu kinh phí, nguồn và phương thức thực hiện chi cải cách tiền lương như sau:
I – QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Thông tư này quy định về việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện cải cách tiền lương của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; các cơ quan, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang; các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị – xã hội và các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ, các dự án, các cơ quan tổ chức quốc tế đặt tại Việt nam có cán bộ, công chức, viên chức được Nhà nước cử đến làm việc thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo bảng lương do Nhà nước quy định.
2. Căn cứ vào kết quả chuyển xếp lương đã được kiểm tra, thẩm định; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương) và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và tổng hợp nhu cầu kinh phí và nguồn kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương của các cơ quan, đơn vị và các cấp trực thuộc gửi Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ theo quy định cụ thể tại Thông tư này.
3. Các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, đơn vị dự toán các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm xác định, bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương và nguồn hỗ trợ của ngân sách (nếu có) để thực hiện chi trả tiền lương mới cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình đúng chế độ quy định và quy định tại Thông tư này.
4. Việc thực hiện, kế toán và quyết toán kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo đúng chế độ quy định, các quy định về cải cách tiền lương và quy định cụ thể tại Thông tư này.
II – QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Về nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương:
1.1. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức để xác định nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương là số thực có mặt tại thời điểm báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương và không vượt quá tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt cụ thể như sau:
1.1.1. Biên chế của các Bộ, cơ quan trung ương:
a. Biên chế của Văn phòng Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao: Theo Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
b. Biên chế của Văn phòng Chủ tịch nước: Theo Quyết định của Chủ tịch nước.
c. Biên chế của các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương: Do Ban Tổ chức Trung ương thông báo.
d. Biên chế của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an: Theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
e. Biên chế của các Bộ, cơ quan trung ương khác:
– Biên chế hành chính nhà nước: Theo Quyết định giao của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
– Biên chế sự nghiệp: Theo Quyết định giao của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Biên chế của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a. Biên chế hành chính nhà nước: Theo Quyết định giao của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
b. Biên chế sự nghiệp: Theo quyết định phê duyệt của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật.
c. Biên chế các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị – xã hội ở địa phương: Do Ban Tổ chức Trung ương thông báo.
d. Biên chế cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã: Trong phạm vi định biên theo quy định tại Nghị định
Đối với số biên chế tăng thêm trong năm so với số biên chế tại thời điểm báo cáo nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương, nếu trong phạm vi tổng mức biên chế được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt thì nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của số biên chế này được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí cải cách tiền lương của kỳ sau (nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương đối với số biên chế tăng thêm từ 01/10/2004 đến 31/12/2004 được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2005; kinh phí thực hiện cải cách tiền lương đối với số biên chế tăng thêm từ 01/02/2005 đến 31/12/2005 được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương tiếp theo trong năm 2005 nếu có).
Đối với số biên chế vượt so với tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) thì nhu cầu kinh phí thực hiện thực hiện cải cách tiền lương của số biên chế này do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn theo quy định của pháp luật; không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1.2. Nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương nêu tại Thông tư này được xác định căn cứ vào: Mức lương cơ bản theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ quy định chung (không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ) và các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) tăng thêm theo quy định tại các văn bản pháp luật về cải cách tiền lương thực hiện từ thời điểm 01/10/2004 theo số biên chế quy định tại điểm 1.1 nêu trên. Riêng nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn bao gồm cả kinh phí tăng thêm khi thực hiện Nghị định số
– Tiền lương tăng thêm đối với số lao động không thuộc diện Nhà nước giao chỉ tiêu biên chế và tiền lương đã được tính trong đơn giá sản phẩm theo quy định của các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giao thông, địa chính, địa chất, .v.v.: Đơn vị thực hiện chi trả tiền lương tăng thêm cho số lao động này trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao và nguồn thu được để lại theo chế độ cho cơ quan, đơn vị; không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
– Tiền lương tăng thêm đối với lao động của các đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên: đơn vị sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ để chi trả cho người lao động, nếu nguồn thu của đơn vị không đủ chi trả tiền lương tăng thêm theo mức chế độ Nhà nước quy định thì phần chênh lệch thiếu được ngân sách đảm bảo; nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của các đơn vị này được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
– Tiền lương tăng thêm đối với lao động của các cơ quan hành chính đã thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp có thu đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên: cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo quy định tại điểm 2.1.2 phần II của Thông tư này và nguồn thu được để lại theo chế độ để chi trả cho người lao động; nếu các nguồn trên không đủ chi trả tiền lương tăng thêm theo mức quy định chung thì phần chênh lệch thiếu được ngân sách nhà nước đảm bảo; nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của các đơn vị này được tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
– Tiền lương tăng thêm đối với lao động trong các cơ quan, đơn vị đã thực hiện khoán chi (như: cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Đài Truyền hình Việt nam, …) và trong quyết định cho phép khoán chi của cấp có thẩm quyền đã quy định trong thời gian khoán đơn vị tự sắp xếp trong mức khoán để đảm bảo các chế độ, chính sách mới ban hành thì các cơ quan, đơn vị này phải tự đảm bảo tiền lương tăng thêm trong tổng mức kinh phí đã được khoán.
– Tiền lương tăng thêm đối với biên chế, lao động của hệ thống công đoàn các cấp được chi trả từ nguồn thu 2% kinh phí công đoàn; không tổng hợp vào vào nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
– Phần tiền lương tương ứng mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 03/2003/NĐ-CPngày 15/01/2003 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định 03/2003/NĐ-CP) và hệ số lương quy định tại
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568