Theo nhiều chuyên gia nhận định, chính sách công khai thông tin đăng kiểm sẽ giúp cho công tác giám sát hoạt động đăng kiểm của người dân và chất lượng của phương tiện được nâng cao theo hướng tích cực. Vậy, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về những thông tin đăng kiểm phương tiện được chia sẻ công khai?
Mục lục bài viết
1. Những thông tin đăng kiểm phương tiện được chia sẻ công khai:
Nhằm tăng tính minh bạch trong xã hội, pháp luật hiện nay có quy định về việc công khai những thông tin đăng kiểm của phương tiện. Đây được đánh giá là bước tiến của pháp luật nước ta theo hướng tích cực. Theo thông tư số 28/2022/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, duy trì, chia sẻ và đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải, các thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông sẽ được kết nối vào cơ sở dữ liệu dùng chung và sau đó những thông tin cơ bản này sẽ được chia sẻ cho các cơ quan, tổ chức và chủ sở hữu, quản lý hợp pháp phương tiện. Căn cứ khoản 3 Điều 9 và khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 28/2022/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, duy trì, chia sẻ và đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải, các thông tin đăng kiểm được cung cấp và chia sẻ bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, pháp luật cho phép chia sẻ đối với thông tin về phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Nhìn chung thì những thông tin về phương tiện giao thông cơ giới này sẽ bao gồm:
– Thông tin về xe ô tô, thông tin về rơ moóc, thông tin về sơ mi rơ moóc và thông tin về xe chở người 04 bánh có gắn động cơ với tối thiểu 28 thông số theo quy định của pháp luật hiện nay, cụ thể bao gồm những thông số sau:
+ Số quản lý và biển số xe, nơi đăng ký phương tiện giao thông cơ giới;
+ Tình trạng phương tiện giao thông cơ giới, ngày đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới và hạn đăng kiểm;
+ Quốc gia sản xuất phương tiện giao thông cơ giới, năm sản xuất phương tiện giao thông cơ giới đó trên thực tế và năm hết niên hạn;
+ Số động cơ và số khung của phương tiện giao thông cơ giới;
+ Số vin và nhãn hiệu của phương tiện giao thông cơ giới;
+ Số loại và số chỗ ngồi của phương tiện giao thông cơ giới, số chỗ nằm và số chỗ đứng của phương tiện giao thông cơ giới;
+ Khối lượng của phương tiện giao thông cơ giới và khối lượng hàng hoá thiết kế, khối lượng hàng hoá cho phép tham gia giao thông của phương tiện giao thông cơ giới đó, quy định về khối lượng toàn bộ thiết kế, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông;
+ Kích thước bao, kích thước lòng thùng hàng của phương tiện giao thông cơ giới, dung tích động cơ và nguồn gốc;
+ Số giấy chứng nhận, ngày cấp giấy chứng nhận tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Thông về xe mô tô và thông tin cơ bản về phương tiện gắn máy với tối thiểu 13 thông số, cụ thể sẽ bao gồm những thông số sau: Nguồn gốc, số giấy chứng nhận được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ngày cấp giấy chứng nhận, nhãn hiệu và tên thương mại của xe mô tô và xe gắn máy đó, mã kiểu loại, năm sản xuất, quốc gia sản xuất và số khung của xe mô tô và xe gắn máy đó, số động cơ của phương tiện và màu sơn, thể tích và công suất động cơ.
Thứ hai, thông tin về xe máy chuyên dùng. Theo quy định của pháp luật hiện nay thì cho phép tiến hành hoạt động chia sẻ công khai tối thiểu 14 thông số, cụ thể sẽ bao gồm những thông số sau: Loại xe máy chuyên dùng, biển số phương tiện, nhãn hiệu, số động cơ, số khung, công suất động cơ, khối lượng bản thân, chiều dài, chiều rộng và chiều cao, phương tiện đã cải tạo, nguồn gốc của phương tiện, quốc gia sản xuất phương tiện đó, số giấy chứng nhận, ngày cấp giấy chứng nhận được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ ba, thông tin về tàu biển. Theo quy định của pháp luật hiện nay thì cho phép tiến hành hoạt động chia sẻ công khai tối thiểu 25 thông số, cụ thể sẽ bao gồm những thông số sau: Tên của phương tiện tàu biển, số phân cấp và số imo của tàu biển, hô hiệu và quốc tịch, cảng đăng ký và nhóm phương tiện tàu biển phù hợp với quy định của pháp luật, công dụng của tàu biển và dấu hiệu phân cấp, chiều dài lớn nhất và chiều dài, chiều rộng, chiều cao mạn của tàu biển, tổng dung tích dung tích có ích, chiều chìm của tàu biển, trọng tải toàn phần, tuyến hoạt động của tàu biển, vùng hoạt động của tàu biển đó, nhà máy đóng và sản xuất tàu biển, ngày đặt sống chính, ngày hạ thủy, ngày đóng tàu, tổng công suất máy chính, tổng công suất máy phát điện.
Thứ tư, thông tin về phương tiện thủy nội địa. Theo quy định của pháp luật hiện nay thì cho phép tiến hành hoạt động chia sẻ công khai tối thiểu 23 thông số, cụ thể sẽ bao gồm những thông số sau: Tên của phương tiện thủy nội địa, số đăng ký hành chính được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, số kiểm soát và số đăng kiểm của phương tiện thủy nội địa, năm đóng phương tiện thủy nội địa, nơi đóng phương tiện thủy nội địa, vật liệu để sản xuất phương tiện thủy nội địa, công dụng của phương tiện thủy nội địa, phân cấp của phương tiện thủy nội địa, vùng hoạt động riêng biệt của phương tiện thủy nội địa, dung tích của phương tiện thủy nội địa đó, trọng tải toàn phần và số người được phép chở lượng hàng, chiều dài tàu lớn nhất và chiều dài, chiều cao mạn, chiều chìm và mạn khô của phương tiện thủy nội địa, số lượng máy chính và tổng công suất máy chính.
Thứ năm, thông tin về phương tiện đường sắt. Theo quy định của pháp luật hiện nay thì cho phép tiến hành hoạt động chia sẻ đối với những thông tin về phương tiện chuyên dùng không tự hành với tối thiểu 17 thông số, cụ thể sẽ bao gồm những thông số sau: Loại phương tiện đường sắt, số đăng ký của phương tiện đường sắt, số hiệu của phương tiện đường sắt, năm sản xuất và quốc gia sản xuất phương tiện đường sắt đó, tốc độ cấu tạo và loại giá chuyển hướng, loại van hãm, loại móc nối, quy định về khối lượng của phương tiện đường sắt, trọng tải và số chỗ của phương tiện đường sắt, khổ đường và chiều dài, chiều rộng, chiều cao của phương tiện đường sắt, hiệu lực giấy chứng nhận được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tuy nhiên, những dữ liệu về tên chủ phương tiện và địa chỉ cũng như các dữ liệu khác có kết nối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Cục Cảnh sát giao thông hoặc tình trạng bảo hiểm thì không được phép tiến hành hoạt động chia sẻ công khai.
2. Quy định về phương thức kết nối và chia sẻ công khai dữ liệu đăng kiểm phương tiện:
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Thông tư số 28/2022/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, duy trì, chia sẻ và đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải, có quy định cụ thể về phương thức kết nối và chia sẻ thông tin dữ liệu đăng kiểm đối với những phương tiện. Theo đó thì có thể thấy, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện sẽ thực hiện hoạt động kết nối và chia sẻ những dữ liệu đăng kiểm phương tiện nhằm mục đích phục vụ cho công tác quản lý nhà nước ở của ngành và cơ sở dữ liệu dùng chung của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ giao thông vận tải, vấn đề này là phù hợp với quy định của pháp luật theo như phân tích ở trên. Tuy nhiên pháp luật chỉ cho phép chia sẻ công khai dữ liệu đăng kiểm phương tiện đối với một số đối tượng nhất định. Những đối tượng được cung cấp và chia sẻ dữ liệu phương tiện đăng kiểm bao gồm các đối tượng cơ bản sau:
– Các cơ quan có chức năng phục vụ cho công tác quản lý nhà nước;
– Các đối tượng được xác định là chủ sở hữu hợp pháp phương tiện và người quản lý không hợp pháp theo quy định của pháp luật;
– Các cá nhân và các tổ chức khác khi có yêu cầu hợp lý.
Bên cạnh đó, phương thức chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện cũng là một trong những vấn đề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quan tâm. Có thể kể đến một số phương thức chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện như sau:
– Chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện thông qua nền tảng tích hợp dữ liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ giao thông vận tải;
– Chia sẻ thông tin đăng kiểm phương tiện dưới sự kết nối trực tiếp giữa hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện và hệ thống thông tin của các tổ chức sử dụng dữ liệu đó;
– Chia sẻ thông qua hoạt động tra cứu trực tuyến trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện;
– Cung cấp thông tin dưới dạng văn bản.
3. Quy định về việc thực hiện kết nối, chia sẻ và sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện:
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 của Thông tư số 28/2022/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, duy trì, chia sẻ và đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải, có quy định về việc thực hiện hoạt động kết nối và chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện. Cụ thể như sau:
– Chia sẻ dữ liệu đăng kiểm phương tiện thông qua nền tảng tích hợp dữ liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ giao thông vận tải. Theo đó thì các cơ quan có nhu cầu sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện theo quy định của pháp luật sẽ gửi đề nghị bằng văn bản tới cơ quan có thẩm quyền quản lý dữ liệu đăng kiểm, trong văn bản đó và nêu rõ mục đích sử dụng và danh mục thông tin cần chia sẻ và phương thức kết nối trong quá trình sử dụng dữ liệu. Căn cứ vào đề nghị đó thì cơ quan có thẩm quyền quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện sẽ quyết định chia sẻ dữ liệu theo quy định của pháp luật, phối hợp với các bộ ban ngành có liên quan để quản lý nền tảng tích hợp của Bộ giao thông vận tải, sau đó cấp quyền truy cập và hướng dẫn sử dụng trong quá trình kết nối. Trong trường hợp không đồng ý thì cần phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng;
– Chia sẻ thông tin đăng kiểm phương tiện dưới sự kết nối trực tiếp giữa hệ thống thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện và hệ thống thông tin của các tổ chức sử dụng dữ liệu đó. Các tổ chức theo quy định của pháp luật có nhu cầu sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện sẽ gửi đề nghị bằng văn bản tới cơ quan có thẩm quyền quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện, trong văn bản đó và nêu rõ mục đích sử dụng và danh mục cần thực hiện hoạt động chia sẻ, phương thức kết nối và tần suất sử dụng đối với dữ liệu đăng kiểm phương tiện đó. Căn cứ vào đề nghị của các chủ thể nêu trên thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định chia sẻ dữ liệu theo quy định của pháp luật, tiến hành hoạt động cấp quyền truy cập và hướng dẫn sử dụng trong quá trình kết nối. Trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính;
– Chia sẻ thông qua hoạt động tra cứu trực tuyến trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện. Các đối tượng theo quy định của pháp luật được quyền tra cứu thông tin về đăng kiểm phương tiện đối với những phương tiện do mình sở hữu hợp pháp hoặc mình quản lý trên các trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý rủi hiệu đăng kiểm phương tiện mà không cần phải thực hiện thủ tục cấp tài khoản và mã hoá. Trong trường hợp các cơ quan có nhu cầu cấp tài khoản và mã hóa theo quy định của pháp luật thì sẽ gửi đề nghị bằng văn bản tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong văn bản đó và nêu rõ mục đích sử dụng vào các thông tin có nhu cầu được chia sẻ. Căn cứ vào văn bản đó thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định chia sẻ dữ liệu, cấp tài khoản và mã hóa địa chỉ truy cập. Trong trường hợp không đồng ý thì cần phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng;
– Cung cấp thông tin dưới dạng văn bản. Các cơ quan và cá nhân theo quy định của pháp luật có nhu cầu sử dụng dữ liệu đăng kiểm phương tiện thì cần phải đề nghị bằng văn bản tới cơ quan có thẩm quyền quản lý dữ liệu đăng kiểm phương tiện hoặc gửi tới các đơn vị kiểm định, trong văn bản nó phải nêu rõ mục đích sử dụng vào các thông tin có nhu cầu được chia sẻ dữ liệu. Căn cứ vào đề nghị đó thì cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin dưới dạng văn bản trong phạm vi quyền hạn của mình. Các tổ chức và cá nhân khi được cung cấp thông tin dưới dạng văn bản phải chi trả chi phí thực tế để in hoặc chụp các tài liệu đó, chi phí phải tuân thủ theo quy định tại Thông tư số
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư số 28/2022/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, duy trì, chia sẻ và đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải;
– Thông tư số 46/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết chi phí thực tế để in, sao, chụp và gửi thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Tiếp cận thông tin.