Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Thời hiệu khởi kiện đòi nợ là bao lâu? Chậm khởi kiện mất quyền đòi nợ?

  • 20/02/202120/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tôi có cho anh A vay 200 triệu, thời hạn vay đã hết từ năm 2010. Nay tôi có thể khởi kiện đòi tiền anh A được không? Thời hiệu khởi kiện là bao lâu?

      Hiện nay, việc vay nợ tín dụng diễn ra rất phổ biến. Người cho vay không chỉ là các tổ chức tín dụng, mà còn có các cá nhân. Tuy nhiên, việc nắm bắt các quy của pháp luật của cá nhân cho vay còn hạn chế, nên trong bài viết này, chuyên viên tư vấn pháp lý công ty Luật Dương gia sẽ trình bày về vấn đề vay nợ giữa cá nhân với cá nhân, và quá trình tố tụng của cá nhân cho vay nếu vi phạm hợp đồng.

      Căn cứ pháp lý:

      Bộ luật dân sự năm 2015

      Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

      Nội dung tư vấn: 

      1. Cách thức cho vay để đảm bảo quyền lợi 

      Hiện nay, một phần do nhu cầu chi tiêu, hoặc nhu cầu phát triển kinh tế, một phần là do có nguồn tiền nhàn rỗi nhưng không muốn gửi ngân hàng hoặc đầu tư các lĩnh vực khác hoặc chỉ đơn giản là muốn giúp đỡ nhau trong cuộc sống, mà một số cá nhân đã cho vay theo hình thức như cho vay tín chấp giữa cá nhân với cá nhân. Tức là việc cho vay được thực hiện khi khi không cần có tài sản bảo đảm, dựa hoàn toàn toàn vào uy tín của cá nhân về năng lực trả nợ. Bên cạnh đó, hình thức vay tín chấp giữa cá nhân với cá nhân này tiện lợi ở chỗ đó là

      – Hồ sơ thủ tục không rườm rà, các bên chỉ cần thỏa thuận với nhau về số tiền cho vay, lãi suất trả hàng tháng nếu có, thời gian thanh toán là bên vay đã có thể nhận được khoản tiền mà mình muốn vay;

      – Bên vay không phải lo lắng việc thế chấp tài sản

      Tuy nhiên, cũng bởi vì sự nhanh chóng, ít rườm ra đó cũng dẫn đến một số hệ quả không đáng có. Cụ thể, thực tế việc cho vay giữa các cá nhân thường được thực hiện trên hình thức hợp đồng bằng miệng, hợp đồng bằng văn bản nhưng với nội dung rất sơ sài và không nêu rõ được nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, đặc biệt là bên cho vay. Dẫn đến tình trạng không mong muốn là bên vay không trả nợ đúng hạn, hoặc kéo dài thời gian thanh toán nợ, thậm chí là không trả và có dấu hiệu bỏ trốn. Đây cũng là điều bất đắc dĩ không ai mong muốn. Ngoài ra, một phần do sự thiếu hiểu biết của pháp luật mà bên đi vay thường bị yêu cầu mức lãi suất vay rất cao.

      Do đó, để hạn chế tình trạng nêu trên, khi thực hiện hợp đồng vay nợ tiền giữa cá nhân với cá nhân, các chủ thể cần phải chú những vấn đề sau:

      Thứ nhất, đối với bên đi vay:

      Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì

      “Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

      Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

      Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

       Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

      Do đó, nếu đi vay thì người vay chỉ cần trả với mức lãi suất không vượt quá 20%/năm, tương đương bằng 1.66%/tháng. Vượt quá mức lãi suất nêu trên là vi phạm pháp luật. Và căn cứ theo Điều 9 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP thì nếu trong trường hợp bị á dụng mức lãi suất cao thì

      “Hợp đồng vay tài sản có thỏa thuận về lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn cao hơn mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn được pháp luật quy định thì mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn vượt quá không có hiệu lực; số tiền lãi đã trả vượt quá mức lãi suất, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi quá hạn quy định được trừ vào số tiền nợ gốc tại thời điểm trả lãi; số tiền lãi đã trả vượt quá còn lại sau khi đã trừ hết nợ gốc thì được trả lại cho bên vay.”

      Như vậy, nếu trong trường hợp bị áp dụng mức lãi suất cao hơn mức lãi suất pháp luật quy định thì người đi vay có thể làm đơn yêu cầu tòa án giải quyết để xác định lại mức lãi suất vay.

      Thứ hai, đối với người cho vay.

      Đối với người cho vay thì để được đảm bảo quyền lợi của mình thì khi cho vay phải lập hợp đồng vay nợ. Theo quy định tại Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Hợp đồng vay nợ là căn cứ pháp lý để người cho vay có thể bảo vệ quyền lợi của mình trước pháp luật do đó việc lập hợp đồng là điều cực kỳ quan trọng (mẫu hợp đồng các bên có thể tham khảo dưới đây).

      Nhưng Nếu trong trường hợp hợp đồng đã được lập, trong hợp đồng cũng đã nêu rõ quyền và nghĩa vụ của các bên. Nhưng bên vay nợ vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn thì phải làm thế nào?

      2. Cách thức và thời hiệu khởi kiện đòi nợ

      2.1 Cách thức yêu cầu thanh toán tiền nợ theo đúng quy định của pháp luật

      Hiện nay, việc yêu cầu đòi nợ được thực hiện theo những cách thức sau đây:

      Thứ nhất, là thỏa thuận hai bên. Về mặt bản chất hợp đồng vay nợ là một loại giao dịch dân sự dựa trên ý trí tự nguyện và sự thỏa thuận cả các bên. Nên khi đến hạn hợp đồng mà bân vay vẫn chưa trả hoặc muốn kéo dài thời hạn thỏa thuận thì các bên có thể thỏa thuận lại với nhau, và nội dung thỏa thuận đó có thể lập thành văn bản.

      Thứ hai, khởi kiện ra tòa án. Bên cho vay cũng có thể áp dụng hình thức này để yêu cầu bên vay thanh toán tiền khi đã áp dụng mọi biện pháp theo quy định của pháp luật mà vẫn chưa lấy lại được khoản tiền đã cho vay.Hồ sơ khởi hiện gồm:

      + Đơn khởi kiện

      + Hợp đồng vay tiền/ giấy vay tiền

      + Bản sao chứng thực giấy tờ tùy thân của người khởi kiện như: Chứng minh thư, thẻ căn cước công dân và hộ khẩu

      Và hồ sơ phải được gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân nơi người vay đang cư trú

      2.2 Thời hiệu khởi kiện đòi nợ 

      Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015 thì Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định (Khoản 1 Điều 149 Bộ luật dân sự năm 2015)

      Như vậy, nếu hết thời hiệu khởi kiện này mà bên cho vay không thực hiện các thủ tục khởi kiện thì sẽ không được khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự nữa.

      thoi-hieu-khoi-kien-doi-no-la-bao-lau%281%29

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568    

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      HỢP ĐỒNG VAY TIỀN

      Hôm nay, ngày ….. tháng …. năm ….., tại ………………………. Chúng tôi gồm:

      1. BÊN CHO VAY (BÊN A):

      Ông/bà …………………………..; Sinh năm ……….; Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu:…………………………….do ……………………………cấp ngày ……………; Hộ khẩu thường trú tại ………………………………..

      Điện thoại: …………………………………

      Ông/bà …………………………..; Sinh năm ……….; Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu:…………………………….do ……………………………cấp ngày ……………; Hộ khẩu thường trú tại …………………………………..

      Điện thoại: …………………………………

      1. BÊN VAY (BÊN B):

      Ông/bà …………………………..; Sinh năm ……….; Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu:…………………………….do ……………………………cấp ngày ……………; Hộ khẩu thường trú tại …………………………………………………

      Điện thoại: …………………………………

      Các bên tự nguyện cùng nhau lập và ký Hợp đồng vay tiền này với các nội dung thỏa thuận cụ thể như sau:

      ĐIỀU 1: ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG

      Bên A đồng ý cho bên B vay và bên B đồng ý vay số tiền là: ……………… (Bằng chữ: ………………………………………………………… đồng chẵn).

      Mục đích vay: ………………………………………………………………………

      ĐIỀU 2: THỜI HẠN VÀ PHƯƠNG THỨC VAY

      Thời hạn vay: ………………….. kể từ ngày ………… đến ngày ……………..

      Phương thức vay: Bên A giao toàn bộ số tiền cho bên B bằng hình thức (1) ……………………………… vào ngày …………………………

      Phương thức và thời hạn trả nợ: Bên B phải trả lãi cho bên A định kỳ vào ngày ………………….. và phải trả toàn bộ gốc chậm nhất là ngày ………………………………… bằng hình thức (1) ……………………..

      ĐIỀU 3: LÃI SUẤT

      Các bên thỏa thuận lãi suất cho toàn bộ số tiền vay nêu trên là ………………. Trước khi hợp đồng này hết hạn vào ngày…………….., nếu bên B muốn tiếp tục vay thì phải báo trước trong thời gian …………… ngày và nhận được sự đồng ý bằng văn bản của bên A.

      Nếu quá thời hạn vay nêu trên mà bên B không thanh toán số tiền gốc và tiền lãi thì bên B phải chịu lãi suất quá hạn bằng (2) …% lãi suất vay tương ứng với thời gian chậm trả.

      ĐIỀU 4: THỎA THUẬN CỦA CÁC BÊN

      – Những chi phí có liên quan đến việc vay nợ như: Phí, thù lao công chứng, phí chuyển tiền… bên B có trách nhiệm thanh toán.

      – Các bên tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giao và nhận tài sản vay;

      – Bên A cam đoan số tiền cho vay trên là tài sản hợp pháp và thuộc quyền sở hữu của bên A;

      – Việc vay và cho vay số tiền nêu trên là hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc, không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ nào;

      – Bên B cam kết sử dụng tiền vay vào đúng mục đích tại Điều 1 của Hợp đồng này;

      – Bên B cam kết trả tiền (tiền gốc và tiền lãi) đúng hạn, chỉ được ra hạn khi có sự chấp thuận của bên A bằng văn bản (nếu có sau này); Trường hợp chậm trả thì bên B chấp nhận chịu mọi khoản lãi phạt, lãi quá hạn… theo quy định pháp luật (nếu có);

      – Các bên cam kết thực hiện đúng theo Hợp đồng này. Nếu bên nào vi phạm thì bên đó sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật;

      – Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, nếu có tranh chấp xảy ra, hai bên cùng nhau thương lượng, giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau. Nếu không giải quyết được thì một trong hai bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

      Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành ….. (…..) bản chính có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ …. (…..) bản để thực hiện.

      BÊN CHO VAY

      Ký tên, điểm chỉ, ghi rõ họ tên)

      BÊN VAY

      Ký tên, điểm chỉ, ghi rõ họ tên)

       

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ