Sau khi chấp hành xong bản án hoặc quyết định xử lý vi phạm, nhiều người băn khoăn không biết bao lâu thì được xóa tiền án, tiền sự để khôi phục lại quyền lợi của mình. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật hiện hành về thời hạn, điều kiện và thủ tục xóa tiền án, tiền sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mục lục bài viết
1. Quy định về thời hạn xóa tiền sự:
1.1. Tiền sự được hiểu như thế nào?
Theo khoản 2 Mục II Nghị quyết 01-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 18/10/1990 (hiện đã hết hiệu lực) có quy định:
Người đã được xóa án thì không coi là có tiền án. Người đã được xóa kỷ luật, xóa việc xử phạt vi phạm hành chính (tức là đã được coi như chưa bị kỷ luật, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính) thì không coi là có tiền sự. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 01 năm, thì không coi là có tiền sự nữa. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 01 năm, thì không coi là tiền sự nữa.
Theo đó, có thể hiểu khái quát về “tiền sự” như sau:
“Tiền sự là hệ quả pháp lý phát sinh từ trách nhiệm hành chính. Người có tiền sự là người đã bị áp dụng biện pháp kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời chưa được xóa kỷ luật hoặc xóa việc xử phạt hành chính theo quy định.”
1.2. Tiền sự được xóa trong bao nhiêu lâu?
Một người được xóa tiền sự khi được coi như chưa bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13:
Thứ nhất, cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính nếu: Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo mà không tái phạm hoặc trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm.
Thứ hai, cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu: Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm Hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm.
2. Quy định về thời hạn xóa tiền án:
2.1. Tiền án được hiểu như thế nào?
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có văn bản nào quy định hoặc giải thích cụ thể về khái niệm tiền án và tiền sự. Tuy nhiên, căn cứ tinh thần của Nghị quyết số 01/1999/NQ-HĐTP ngày 18/10/1999 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (dù đã hết hiệu lực nhưng vẫn có giá trị tham khảo trong thực tiễn xét xử), có thể hiểu các khái niệm này như sau:
“Tiền án (án tích) là việc một người đã bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật và đã chấp hành xong hình phạt, nhưng chưa được xóa án tích. Người đã được xóa án tích thì được coi như chưa từng bị kết án.”
Tái phạm là trường hợp người đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới do lỗi cố ý hoặc là phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
Trong thực tế khi đề cập đến “bản án trước”, người ta thường dùng khái niệm “tiền án” để chỉ người có bản án hình sự trước đó và chưa được xóa án tích; qua đó phản ánh tình trạng pháp lý còn ràng buộc bởi hậu quả của án tích.
2.2. Khi nào được xóa tiền án?
Người đã bị kết án được xóa tiền án nếu thuộc một trong 03 trường hợp quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015:
a. Đương nhiên được xóa án tích theo Điều 70 Bộ luật Hình sự năm 2015:
Đương nhiên được xóa án tích là trường hợp người bị kết án không thuộc các tội danh quy định tại Chương XIII (các tội xâm phạm an ninh quốc gia) và Chương XXVI (các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Người bị kết án sẽ được đương nhiên xóa án tích khi đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách của án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án, và không phạm tội mới trong các thời hạn sau:
- 01 năm: nếu bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 02 năm: nếu bị phạt tù đến 05 năm;
- 03 năm: nếu bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 05 năm: nếu bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án còn đang chấp hành hình phạt bổ sung (như quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc tước một số quyền công dân) mà thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung dài hơn thời hạn xóa án tích nêu trên thì thời điểm được coi là xóa án tích sẽ tính đến khi họ hoàn thành xong toàn bộ hình phạt bổ sung.
b. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án theo Điều 71 Bộ luật Hình sự năm 2015:
Xóa án tích theo quyết định của Tòa án áp dụng đối với người bị kết án về các tội thuộc Chương XIII và Chương XXVI nêu trên. Việc xóa án tích trong trường hợp này không tự động phát sinh mà Tòa án sẽ xem xét, quyết định dựa trên các yếu tố: Tính chất, mức độ của tội phạm; quá trình chấp hành pháp luật, thái độ lao động, sinh hoạt của người bị kết án; và thời gian đã chấp hành xong hình phạt. Người bị kết án chỉ được Tòa án xem xét xóa án tích nếu không phạm tội mới trong các thời hạn sau:
- 01 năm: nếu bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 03 năm: nếu bị phạt tù đến 05 năm;
- 05 năm: nếu bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 07 năm: nếu bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Nếu người bị kết án vẫn đang chấp hành hình phạt bổ sung (như quản chế, cấm cư trú, tước quyền công dân…) thì thời điểm xét xóa án tích được tính kể từ ngày họ chấp hành xong hình phạt bổ sung đó.
c. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt theo Điều 72 Bộ luật Hình sự năm 2015:
Đây là trường hợp ngoại lệ mang tính nhân đạo, áp dụng khi người bị kết án có tiến bộ rõ rệt và lập công trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc sau khi chấp hành xong hình phạt.
Theo đó, nếu được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận, đề nghị, Tòa án có thể quyết định xóa án tích sớm khi người đó đã bảo đảm được ít nhất 1/3 thời hạn đương nhiên xóa án tích hoặc thời hạn xóa án tích theo quyết định của Tòa án.
3. Người bị tiền án, tiền sự sau khi được xóa có thể đi làm việc bình thường không?
Theo quy định tại Điều 73 Bộ luật Hình sự năm 2015, sau khi được xóa án tích (hoặc được xóa tiền sự theo quy định tương ứng của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), cá nhân đó không còn bị xem là người có tiền án, tiền sự, và mọi quyền công dân, quyền lao động, quyền học tập, quyền ứng cử, bầu cử… đều được khôi phục đầy đủ.
Hồ sơ lý lịch tư pháp của họ, sau khi đã cập nhật việc xóa án, sẽ không còn ghi nhận án tích. Khi cá nhân xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, thông thường sẽ không thể hiện nội dung về tiền án (trừ khi người đó yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 để phục vụ cho cơ quan tố tụng).
Nói cách khác, người đã được xóa án tích hoặc xóa tiền sự hoàn toàn có thể đi làm việc bình thường, tham gia thi tuyển, ký hợp đồng lao động hoặc đảm nhận các chức vụ không bị cấm theo quy định của pháp luật.
Mặc dù quyền làm việc được khôi phục sau khi xóa án, một số lĩnh vực đặc biệt vẫn đặt ra yêu cầu khắt khe hơn về tiêu chuẩn đạo đức, nhân thân. Cụ thể:
- Ngành Công an, Quân đội, Tòa án, Viện kiểm sát, Kiểm toán Nhà nước, Hải quan… thường không tuyển dụng người từng có án tích hoặc tiền sự (dù đã được xóa) để bảo đảm tiêu chuẩn chính trị.
- Một số vị trí trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hoặc công việc có yếu tố bảo mật, tín nhiệm cao (như ngân hàng, tài chính, kế toán, bảo vệ, giáo viên, nhân viên y tế, hàng không, xuất nhập cảnh…) cũng có thể yêu cầu người lao động chưa từng bị xử lý hình sự hoặc hành chính.
- Các ngành nghề có điều kiện về đạo đức nghề nghiệp (luật sư, công chứng viên, đấu giá viên, thừa phát lại, công chứng, hành nghề báo chí,…) thường đòi hỏi người hành nghề phải có “phẩm chất đạo đức tốt” và “chưa từng bị kết án hình sự”. Đây là yêu cầu bắt buộc được ghi nhận trong luật chuyên ngành.
Như vậy, việc được đi làm lại là hoàn toàn có thể, song cần lưu ý về tính chất công việc mà người đó muốn tham gia. Với các công việc trong khu vực tư nhân, doanh nghiệp hoặc lao động phổ thông, việc từng có tiền án, tiền sự (đã xóa) hầu như không còn là rào cản pháp lý.
Quy định về xóa án tích và xóa tiền sự thể hiện tính nhân đạo, khoan hồng của pháp luật hình sự Việt Nam; giúp người đã từng vi phạm có cơ hội tái hòa nhập cộng đồng và trở thành công dân có ích. Việc khôi phục đầy đủ các quyền công dân, quyền lao động sau khi xóa án cũng nhằm khuyến khích họ chấp hành tốt pháp luật, phấn đấu cải tạo tiến bộ; đồng thời giảm nguy cơ tái phạm và góp phần ổn định trật tự xã hội.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


