Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có mức thu nhập phải chịu thuế bao gồm từ hoạt động kinh doanh, hoạt động sản xuất, hoạt động vận chuyển hàng hóa, dịch vụ và những thu nhập khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Vậy thời hạn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là bao nhiêu lâu?
Mục lục bài viết
1. Thời hạn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là bao nhiêu lâu?
1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Mặc dù không có một văn bản nào định nghĩa cụ thể thuế thu nhập doanh nghiệp là gì, tuy nhiên căn cứ vào các quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề thuế thu nhập của doanh nghiệp thì ta có thể hiểu rằng thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có mức thu nhập phải chịu thuế bao gồm từ hoạt động kinh doanh, hoạt động sản xuất, hoạt động vận chuyển hàng hóa, dịch vụ và những thu nhập khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
1.2. Thời hạn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là bao nhiêu lâu?
Thứ nhất, đối với ưu đãi thuế suất 10%: Thời hạn ưu đãi thuế suất 10% sẽ được áp dụng theo từng trường hợp, cụ thể là:
– Đối với các doanh nghiệp thực hiện đầu tư dự án mới như các dự án tại địa bàn kinh tế đặc biệt khó khăn, các lĩnh vực phát triển công nghệ cao, dự án cảng, sân bay, nhà ga và các công trình đặc biệt quan trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì thời hạn ưu đãi là trong 15 năm;
– Đối với các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư công nghệ cao, các công trình đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng chính phủ; dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất, quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 nghìn tỷ đồng cùng một số yêu cầu chặt chẽ khác thì thời hạn ưu đãi được kéo dài thời gian áp dụng nhưng không quá 15 năm;
– Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực như giáo dục đào tạo, dạy nghề, hoặc giám định tư pháp, văn hóa, y tế, thể thao, môi trường; hoạt động của nhà xuất bản và các cơ quan báo chí; đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội; trồng trọt – chăn nuôi – chế biến nông, thủy, hải sản ở các địa bàn kinh tế khó khăn; nông – lâm – ngư – diêm nghiệp không thuộc các địa bàn kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn của hợp tác xã thời hạn ưu đã được áp dụng trong suốt thời gian hoạt động.
Thứ hai, đối với ưu đãi thuế suất 17%: Cũng tương tự như thuế suất 10% thì loại thuế suất 17% này cũng có thời hạn áp dụng theo từng trường hợp cụ thể như là:
– Đối với các doanh nghiệp có thu nhập từ việc thực hiện các dự án đầu tư mới tại các địa bàn kinh tế khó khăn, hoặc dự án thuộc một trong các lĩnh vực: sản xuất các sản phẩm tiết kiệm năng lượng, thép cao cấp, máy móc phục vụ cho nông – lâm- ngư – diêm nghiệp, phát triển các ngành nghề truyền thống thì thời hạn áp dụng ưu đãi thuế là trong thời hạn 10 năm;
– Đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã hoặc các tổ chức tài chính vi mô thời hạn áp dụng là trong suốt thời gian hoạt động.
Thứ ba,ưu đãi về thời gian miễn giảm thuế: Việc ưu đãi về thời gian miễn giảm thuế cũng chia ra thành nhiều trường hợp cụ thể như là:
– Đối với nhập từ việc thực hiện các dự án đầu tư mới, có ưu đãi thuế suất 10% trong 15 năm và thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội còn khó khăn và đặc biệt khó khăn sẽ được miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo;
– Đối với thu nhập của doanh nghiệp từ việc thực hiện các dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thì sẽ được miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo;
– Đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, hoặc lĩnh vực có ưu đãi thuế suất 20% trong 10 năm và thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới tại các khu công nghiệp sẽ được miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải đóng trong 4 năm tiếp theo.
2. Quy định của pháp luật về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp để được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cũng cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật. Cụ thể là các điều kiện được quy định tại điều 18 Thông tư
Một là, chỉ các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai thì mới được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Hai là, nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Ba là, đối với các khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn như chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản; thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt thì sẽ không được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20%
Bốn là, doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi
– Năm là, doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.
Sáu là, dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định là những dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư; dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014, dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này; văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Bảy là, doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tám là, trong cùng một kỳ tính thuế doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau.
Chín là, trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ thông và năm đó sẽ tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế của doanh nghiệp.nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định
Mười là, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư nếu trường hợp trong cùng kỳ tính thuế
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
– Thông tư