Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật

Thời hạn tạm giam theo Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

  • 26/04/202126/04/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    26/04/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thời hạn tạm giam theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Quy định pháp luật về tạm giam.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thời hạn tạm giam và việc gia hạn để điều tra
      • 2 2. Thời hạn tạm giam để truy tố
      • 3 3. Thời hạn tạm giam để xét xử sơ thẩm
      • 4 4. Thời hạn tạm giam để xét xử phúc thẩm
      • 5 5. Thời hạn tạm giam để đảm bảo thi hành án
      • 6 6. Một số quy định khác liên quan đến việc tạm giam:
      • 7 7. Thời hạn tam giam đối với tội kinh doanh trái phép
      • 8 8. Thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam, truy tố và xét xử
      • 9 9. Thời hạn tạm giam theo quy định của pháp luật hiện hành

      1. Thời hạn tạm giam và việc gia hạn để điều tra

      Được quy định cụ thể tại Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2016) và phụ thuộc vào từng loại tội :

      “- Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thời hạn tạm giam không quá 2 tháng, trong thời gian này có quyền gia hạn một làn không quá 2 tháng.

      thoi-han-tam-giam-theo-bo-luat-to-tung-hinh-su-2015

      Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài:1900.6568

      – Đối với tội phạm nghiêm trọng thì thời hạn tạm giam không quá là 3 tháng, thời hạn này có thể gia hạn 2 lần, lần thứ nhất không quá 2 tháng, lần thứ hai không quá một tháng.

      – Đối với tội phạm rất nghiêm trọng thì thời hạn tạm giam để điều tra là 04 tháng. Thời hạn này có thể được gia hạn hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng.

      – Đối với tội đặc biệt nghiêm trọng thời hạn tạm giam để điều tra không quá 4 tháng. Trong thời hạn này có thể gia hạn ba lần mỗi lần không quá bốn tháng.”

      Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

      Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

      2. Thời hạn tạm giam để truy tố

      Thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra không quá 20 ngày, trong giai đoạn truy tố không quá 05 ngày, trong giai đoạn xét xử sơ thẩm không quá 17 ngày, trong giai đoạn xét xử phúc thẩm không quá 22 ngày.

      3. Thời hạn tạm giam để xét xử sơ thẩm

      – Loại thứ nhất là thời hạn được tính bằng ngày, tháng và được ghi trong lệnh tạm giam do Chánh án, phó Chánh án tòa án quyết định sau khi thụ lí hồ sơ vụ án.

      – Loại thứ hai là thời hạn được tính bằng sự kiện “kết thúc phiên tòa”. Thời hạn này chỉ xuất hiện khi loại thời hạn thứ nhất đã hết mà không có căn cứ để thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giam đang áp dụng và trả tự do cho bị cáo. Thời hạn này được ghi trong lệnh tạm giam do chánh án, phó chánh án quyết định với mục đích là để bảo đảm cho việc xét xử.

      4. Thời hạn tạm giam để xét xử phúc thẩm

      Một là, thời hạn tạm giam được tính bằng ngày. Thời hạn này được quy định chung cho các loại tội phạm và phụ thuộc vào Tòa án cấp nào thụ lí vụ án. Nếu vụ án do tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án quân sự cấp quân khi thụ lí để xét xử phúc thẩm thì thời hạn tạm giam là sáu mươi ngày. Nếu vụ án do Tòa án quân sự trung ương, Tòa phúc thẩm TANDTC thụ lí để xét xử phúc thẩm thì thời hạn tạm giam là chín mươi ngày.

      Hai là, thời hạn tạm giam xuất hiện sau khi loại thứ nhất đã hết và kéo dài cho tới khi kết thúc phiên tòa phúc thẩm. Đây là thời hạn tạm giam đối với bị cáo đang bị tạm mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết và tòa án ra lệnh tạm giam khi xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử.

      5. Thời hạn tạm giam để đảm bảo thi hành án

       Ngay sau khi xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm HĐXX có thể quy định việc tạm giam bị có để đảm bảo việc thi hành án. Đối với giai đoạn xét xử sơ thẩm, Điều 278 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

      “Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng xét xử ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.”

      Trong trường hợp bị cáo không bị tạm giam nhưng bị phạt tù thì họ chỉ bị bắt tạm giam để chấp hành hình phạt khi bản án đã có hiệu lực pháp luật. HĐXX có thể ra quyết định bắt tạm giam ngay bị cáo nếu có căn cứ cho thấy bị cáo có thể trốn hoặc tiếp tục phạm tội. Thời hạn tạm giam bị cáo là bốn mươi lăm ngày kể từ ngày tuyên án.

      Tại phiên tòa phúc thẩm, theo quy định tại Điều 329 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 nếu bị cáo đang bị tạm giam, bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì HĐXX ra quyết định tạm giam bị cáo để đảm bảo việc thi hành án. Thời hạn tạm giam là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày tuyên án.

      6. Một số quy định khác liên quan đến việc tạm giam:

      Thứ nhất, về chế độ tạm giam: Điều 13 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 đã chỉ rõ:

      “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”.

      Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.”.

      Thứ hai, chế độ chăm sóc người thân và bảo quản tài sản của người bị bị tạm giam được quy định tại Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

      Xem thêm:  Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong các giai đoạn tố tụng hình sự

      “1. Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già yếu, có nhược điểm về tâm thần mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao người đó cho người thân thích khác chăm nom; trường hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.

      2. Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà ở hoặc tài sản khác mà không có người bảo quản thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam phải áp dụng những biện pháp bảo quản.

      3. Cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam thông báo cho người bị tạm giữ, tạm giam biết việc chăm nom, chăm sóc người thân thích và bảo quản tài sản của họ. Việc thông báo được lập văn bản và đưa vào hồ sơ vụ án.”

      Thứ ba, để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp bảo lĩnh. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

      Như vậy, cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ( ít nhất phải có hai người), phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc; Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình và việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức.

      7. Thời hạn tam giam đối với tội kinh doanh trái phép

      Tóm tắt câu hỏi:

      Anh trai tôi bị khởi tố về tội kinh doanh trái phép theo Điều 159   Bộ luật hình sự. Hiện giờ anh trai tôi đang bị tạm giam để điều tra, tôi muốn hỏi Luật sư thời hạn tạm giam của anh tôi là bao nhiêu đối với tội kinh doanh trái phép. Tôi xin cảm ơn.

      Luật sư tư vấn:

      Theo quy định của  BLTTHS:

      Điều 120. Thời hạn tạm giam để điều tra:

      1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      2. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

      Việc gia hạn tạm giam được quy định nh­ư sau:

      a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá một tháng;

      b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá hai tháng và lần thứ hai không quá một tháng;

      c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng;

      d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.

      Như vậy anh trai của bạn bị khởi tố về tội kinh doanh trái phép do không có đăng kí kinh doanh, kinh doanh không đúng với nội dung đăng kí kinh doanh hoặc kinh doanh không có giấy phép riêng trong trường hợp pháp luật quy định phải có giấy phép kinh doanh.

      Trong trường hợp thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Theo đó tội kinh doanh trái phép là tội ít nghiêm trọng vì khung hình phạt cao nhất của tội này là tới hai năm vì vậy thời hạn tạm giam để điều tra đối với anh bạn là không quá hai tháng.

      8. Thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam, truy tố và xét xử

      Tóm tắt câu hỏi:

      Em tôi vi phạm pháp luật bị tạm giam 3 tháng. Sau đó Viện Kiểm sát lại gia hạn tạm giam tiếp 3 tháng nữa và sau 2 tháng thì tòa án nhân dân huyện mới mở phiên tòa xét xử. Xin hỏi, như vậy có đúng không?

      Luật sư tư vấn:

      1. Về thời hạn tạm giam

      Tại Điều 120 của Bộ luật Tố tụng hình sự để xác định tính chính xác trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền về thời hạn tạm giam

      Đối chiếu các quy định tại Điều 120 với các thông tin mà bạn cung cấp, tội mà em trai bạn thực hiện có thể là tội phạm nghiêm trọng. Thời hạn tạm giam đối với tội phạm nghiêm trọng là không quá ba tháng; trường hợp cần thiết được gia hạn hai lần, lần một không quá hai tháng, lần hai không quá một tháng.

      2. Về thời hạn truy tố, xét xử theo Bộ luật tố tụng hình sự tại:

      “Điều 166. Thời hạn quyết định truy tố

      1. Trong thời hạn hai mươi ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, ba mươi ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong những quyết định sau đây:

      a) Truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng;

      b) Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;

      c) Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.

      Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn, nhưng không quá mười ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; không quá mười lăm ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; không quá ba mươi ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra một trong những quyết định nêu trên, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa biết; giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can. Người bào chữa được đọc bản cáo trạng, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa theo quy định của pháp luật và đề xuất yêu cầu.

      2. Sau khi nhận hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát có quyền quyết định việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can. Thời hạn tạm giam không được quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.

      3. Trong trường hợp truy tố thì trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định truy tố bằng bản cáo trạng, Viện kiểm sát phải gửi hồ sơ và bản cáo trạng đến Tòa án.

      4. Trong trường hợp vụ án không thuộc thẩm quyền truy tố của mình, Viện kiểm sát ra ngay quyết định chuyển vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.

      Điều 167. Bản cáo trạng

      1. Nội dung bản cáo trạng phải ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm xảy ra tội phạm; thủ đoạn, mục đích, động cơ phạm tội, hậu quả của tội phạm và những tình tiết quan trọng khác; những chứng cứ xác định tội trạng của bị can, những tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; nhân thân của bị can và mọi tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.

      Phần kết luận của bản cáo trạng ghi rõ tội danh và điều khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng.

      2. Bản cáo trạng phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập cáo trạng; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra bản cáo trạng.”

      Căn cứ theo quy định của pháp luật trên thì bạn có thể xác định thời gian truy tố và xét xử cho em trai bạn. Như vậy, giả sử em trai bạn phạm tội nghiêm trọng thì thời hạn từ lúc kết thúc điều tra đến khi đưa vụ án ra xét xử và mở phiên tòa là mất khoảng 80 ngày; trường hợp gia hạn thì có thể lên đến 135 ngày.

      Xem thêm:  Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam (35/HS)

      9. Thời hạn tạm giam theo quy định của pháp luật hiện hành

      Tóm tắt câu hỏi:

      Gửi Luật sư, tôi bị Công an bắt, sau 2 năm giam giữ tôi, án đã không xử nay Viện kiểm sát quyết định cho tại ngoại về gia đình. Tôi xin hỏi tôi có còn là người BỊ TẠM GIAM nữa không? Quyền lợi công dân có được hưởng không? Xin cám ơn?

      Luật sư tư vấn:

      – Căn cứ Điều 88 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định về tạm giam như sau:

      “Điều 88. Tạm giam

      1. Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong những trường hợp sau đây:

      a) Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng;

      b) Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội.

      2. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ những trường hợp sau đây:

      a) Bị can, bị cáo bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã;

      b) Bị can, bị cáo được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng tiếp tục phạm tội hoặc cố ý gây cản trở nghiêm trọng đến việc điều tra, truy tố, xét xử;

      c) Bị can, bị cáo phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ cho rằng nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

      3. Những người có thẩm quyền ra lệnh bắt được quy định tại Điều 80 của Bộ luật này có quyền ra lệnh tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 80 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.

      4. Cơ quan ra lệnh tạm giam phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam và cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam cư trú hoặc làm việc biết”

      – Căn cứ Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định về thời hạn tạm giam để điều tra như sau:

      “Điều 120. Thời hạn tạm giam để điều tra

      1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      2. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

      Việc gia hạn tạm giam được quy định nh­ư sau:

      a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá một tháng;

      b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá hai tháng và lần thứ hai không quá một tháng;

      c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng;

      d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.

      3. Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát được quy định như­ sau:

      a) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

      b) Trong trường hợp gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm a khoản này đã hết mà vẫn chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      4. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp trung ương thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.

      5. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ hai quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đã hết và vụ án có nhiều tình tiết rất phức tạp mà không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn tạm giam lần thứ ba.

      Trong trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nữa không quá bốn tháng.

      6. Trong khi tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát huỷ bỏ việc tạm giam để trả tự do cho ng­ười bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

      Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người ra lệnh tạm giam phải trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.”

      Thoi-han-tam-giam-theo-quy-dinh-cua-phap-luat-hien-hanh

      Luật sư tư vấn về tạm giam, tạm giữ qua tổng đài:19006568

      Xem thêm:  Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015

      Như vậy, căn cứ vào Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định về thời hạn tạm giam để điều tra nêu trên, thời hạn tạm giam dài nhất là đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là không quá 4 tháng, trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng; trong trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nữa không quá bốn tháng. Do vậy, thời hạn tối đa để tạm giam đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là 16 tháng, đối với tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia là 20 tháng. Trong tường  hợp bạn cung cấp thông tin bạn bị tạm giam 2 năm tương đương 24 tháng tức là không đúng với quy định của pháp luật về thời hạn tạm giam. 

      Căn cứ Khoản 6 Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định về thời hạn tạm giam để điều tra nêu trên, trong khi tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát huỷ bỏ việc tạm giam để trả tự do cho ng­ười bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác hoặc khi đã hết thời hạn tạm giam thì người ra lệnh tạm giam phải trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

      Như vậy, khi có quyết định của Cơ quan điều tra về việc huỷ bỏ việc tạm giam hoặc khi hết thời hạn tạm giam thì bạn được trả tự do. Khi đó bạn không còn là người bị tạm giam. Tuy nhiên, có thể bạn sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác theo quyết định của cơ quan điều tra. Do đó không thể khẳng định về quyền lợi công dân của bạn có bị hạn chế gì hay không. Tuy nhiên, căn cứ Khoản 6 Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 quy định về thời hạn điều tra như sau:

      “6. Khi đã hết thời hạn gia hạn điều tra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định đình chỉ điều tra.”

      Như vậy, nếu có quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra sau khi hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm thì bạn không còn là ngừoi bị tình nghi, người bị buộc tội hay người bị tạm giam nữa. Khi đó bạn là công dân bình thường được hưởng quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Thời hạn tạm giam theo Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thuộc chủ đề Tạm giam, thư mục Pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Đang bị tạm giam có được ủy quyền cho người thân rút tiền?

      Tìm hiểu về người đang bị tạm giam? Quyền và nghĩa vụ của người đang bị tạm giam? Đang bị tạm giam có được ủy quyền cho người thân rút tiền?

      ảnh chủ đề

      Người bào chữa là gì? Người bào chữa trong tố tụng hình sự?

      Trong một vụ án hình sự, ngoài các cơ quan tiến hành tố tụng, bị cáo, bị hại, người làm chứng,... thì còn có một thành phần rất quan trọng đó chính là người bào chữa. Vậy, người bào chữa là gì? Người bào chữa trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Giờ sinh hoạt trong trại giam? Tạm giam có bị đánh không?

      Quy định của pháp luật về chế độ sinh hoạt trong trại giam? Tạm giam có bị đánh không?

      ảnh chủ đề

      Công an bắt tạm giam có cần thông báo cho gia đình không?

      Tạm giam là gì? Đối tượng áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam? Thời hạn tạm giam? Khi tạm giam bị can, bị cáo cơ quan chức năng có phải thông báo cho gia đình không?

      ảnh chủ đề

      Tố cáo sai phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

      Tố cáo sai phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam là gì? Quy định của pháp luật về tố cáo sai phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam?

      ảnh chủ đề

      Thủ tục khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

      Khái niệm quản lý thi hành tạm giữ, tạm giam? Thủ tục khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam?

      ảnh chủ đề

      Kiểm sát công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

      Kiểm sát công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam là gì? Phạm vi kiểm sát công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam?

      ảnh chủ đề

      Quản lý tài sản, tiền, đồ vật, tư trang của người bị tạm giam

      Khái quát về quản lý tài sản, tiền, đồ vật, tư trang của người bị tạm giữ, tạm giam? Quản lý tài sản, tiền, đồ vật, tư trang của người bị tạm giam?

      ảnh chủ đề

      Giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam bỏ trốn

      Quy định về tạm giữ, tạm giam? Giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn?

      ảnh chủ đề

      Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với phụ nữ có thai

      Chế độ với người bị tạm giữ, tạm giam là phụ nữ có thai? Tạm giam có thể được áp dụng với phụ nữ có thai không? Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Đang bị tạm giam có được ủy quyền cho người thân rút tiền?

      Tìm hiểu về người đang bị tạm giam? Quyền và nghĩa vụ của người đang bị tạm giam? Đang bị tạm giam có được ủy quyền cho người thân rút tiền?

      ảnh chủ đề

      Người bào chữa là gì? Người bào chữa trong tố tụng hình sự?

      Trong một vụ án hình sự, ngoài các cơ quan tiến hành tố tụng, bị cáo, bị hại, người làm chứng,... thì còn có một thành phần rất quan trọng đó chính là người bào chữa. Vậy, người bào chữa là gì? Người bào chữa trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Giờ sinh hoạt trong trại giam? Tạm giam có bị đánh không?

      Quy định của pháp luật về chế độ sinh hoạt trong trại giam? Tạm giam có bị đánh không?

      ảnh chủ đề

      Công an bắt tạm giam có cần thông báo cho gia đình không?

      Tạm giam là gì? Đối tượng áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam? Thời hạn tạm giam? Khi tạm giam bị can, bị cáo cơ quan chức năng có phải thông báo cho gia đình không?

      ảnh chủ đề

      Tố cáo sai phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

      Tố cáo sai phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam là gì? Quy định của pháp luật về tố cáo sai phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam?

      ảnh chủ đề

      Thủ tục khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

      Khái niệm quản lý thi hành tạm giữ, tạm giam? Thủ tục khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam?

      ảnh chủ đề

      Kiểm sát công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

      Kiểm sát công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam là gì? Phạm vi kiểm sát công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam?

      ảnh chủ đề

      Quản lý tài sản, tiền, đồ vật, tư trang của người bị tạm giam

      Khái quát về quản lý tài sản, tiền, đồ vật, tư trang của người bị tạm giữ, tạm giam? Quản lý tài sản, tiền, đồ vật, tư trang của người bị tạm giam?

      ảnh chủ đề

      Giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam bỏ trốn

      Quy định về tạm giữ, tạm giam? Giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn?

      ảnh chủ đề

      Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với phụ nữ có thai

      Chế độ với người bị tạm giữ, tạm giam là phụ nữ có thai? Tạm giam có thể được áp dụng với phụ nữ có thai không? Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ?

      Xem thêm

      Tags:

      Bộ luật tố tụng hình sự

      Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

      Tạm giam

      Thời hạn tạm giam

      Tố tụng hình sự


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Đang bị tạm giam có được ủy quyền cho người thân rút tiền?

      Tìm hiểu về người đang bị tạm giam? Quyền và nghĩa vụ của người đang bị tạm giam? Đang bị tạm giam có được ủy quyền cho người thân rút tiền?

      ảnh chủ đề

      Người bào chữa là gì? Người bào chữa trong tố tụng hình sự?

      Trong một vụ án hình sự, ngoài các cơ quan tiến hành tố tụng, bị cáo, bị hại, người làm chứng,... thì còn có một thành phần rất quan trọng đó chính là người bào chữa. Vậy, người bào chữa là gì? Người bào chữa trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Giờ sinh hoạt trong trại giam? Tạm giam có bị đánh không?

      Quy định của pháp luật về chế độ sinh hoạt trong trại giam? Tạm giam có bị đánh không?

      ảnh chủ đề

      Công an bắt tạm giam có cần thông báo cho gia đình không?

      Tạm giam là gì? Đối tượng áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam? Thời hạn tạm giam? Khi tạm giam bị can, bị cáo cơ quan chức năng có phải thông báo cho gia đình không?

      ảnh chủ đề

      Tố cáo sai phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

      Tố cáo sai phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam là gì? Quy định của pháp luật về tố cáo sai phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam?

      ảnh chủ đề

      Thủ tục khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

      Khái niệm quản lý thi hành tạm giữ, tạm giam? Thủ tục khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam?

      ảnh chủ đề

      Kiểm sát công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

      Kiểm sát công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam là gì? Phạm vi kiểm sát công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam?

      ảnh chủ đề

      Quản lý tài sản, tiền, đồ vật, tư trang của người bị tạm giam

      Khái quát về quản lý tài sản, tiền, đồ vật, tư trang của người bị tạm giữ, tạm giam? Quản lý tài sản, tiền, đồ vật, tư trang của người bị tạm giam?

      ảnh chủ đề

      Giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam bỏ trốn

      Quy định về tạm giữ, tạm giam? Giải quyết trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn?

      ảnh chủ đề

      Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với phụ nữ có thai

      Chế độ với người bị tạm giữ, tạm giam là phụ nữ có thai? Tạm giam có thể được áp dụng với phụ nữ có thai không? Áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ