Thời hạn tạm giam điều tra với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được pháp luật quy định như thế nào? Hôm nay Luật Dương Gia chúng tôi xin chia sẽ đến các bạn đọc một số thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Mục lục bài viết
1. Thời hạn tạm giam điều tra đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Chào luật sư. Tôi có câu hỏi gửi tới Luật Dương Gia, rất mong có sự phản hồi. Tôi vô tình thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và bị phát hiện, đang trong quá trình điều tra. Vậy cho hỏi thời hạn điều tra với hành vi của tôi là bao lâu? Tôi xin cảm ơn!
Chào bạn, chúng tôi có câu trả lời cho bạn như sau:
Dựa vào căn cứ tại Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì thời hạn tạm giam bị can để điều tra được quy định như sau:
– Đối với tội phạm ít nghiêm trọng: Không quá 02 tháng và có thể được gia hạn tạm giam thêm một lần không quá 01 tháng. Như vậy, đối với tội phạm ít nghiêm trọng thời hạn tạm giam để điều tra tối đa là 3 tháng (2 tháng + 1 tháng).
– Đối với tội phạm nghiêm trọng: Không quá 3 tháng và có thể được gia hạn tạm giam thêm một lần không quá 02 tháng.Trong trường hợp đã hết thời gian gia hạn lần thứ nhất mà CQĐT vẫn chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam thêm một lần nữa nhưng thời gian không quá 1 tháng. Như vậy, thời hạn để tạm giam để điều tra đối với tội nghiêm trọng tính kể cả gia hạn tối đa là 6 tháng.
– Đối với tội phạm rất nghiêm trọng: Không quá 04 tháng và có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng. Nếu trường hợp đã hết thời gian gia hạn lần thứ nhất mà vẫn chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam thêm một lần nữa nhưng thời hạn không quá 2 tháng. Như vậy, thời hạn tạm giam để điều tra đối với tội rất nghiêm trọng kể cả gia hạn tối đa là 9 tháng.
– Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Không quá 04 tháng và có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng. Nếu trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp đã hết thời gian gia hạn lần thứ hai mà không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn tạm giam lần thứ ba nhưng không quá 4 tháng. Như vậy, thời hạn tạm giam để điều tra đối với tội rất nghiêm trọng kể cả gia hạn tối đa là 16 tháng.
Riêng đối với tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, do tính chất đặc biệt của loại tội phạm này và xuất phát từ yêu cầu điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao còn có quyền gia hạn thêm một lần nữa với thời hạn không được quá 4 tháng. Như vậy, thời hạn tối đa để tạm giam đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia là 20 tháng
Như vậy, từ những quy định trên để xác định về thời gian tạm giam đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì phải xác định đối tượng đang thuộc khung hình phạt nào để biết được chính xác thời hạn tạm giam tối đa là bao nhiêu, kể cả khi gia hạn tạm giam để điều tra.
2. Quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hiện nay:
Tôi là Minh, năm nay 62 tuổi, hàng xóm tôi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Đã bị cơ quan điều tra khởi tố vụ án, khởi tố bị can và ra lệnh tạm giam. Tôi muốn biết mức phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hiện nay là bao nhiêu năm tù. Tôi xin cảm ơn, rất mong được giải đáp.
Chào bạn, Luật Dương Gia chúng tôi xin chia sẻ với bạn một số thông tin như sau:
Căn cứ tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào thực hiện lừa đảo bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người nào đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
+ Người nào đã bị kết án về tội này hoặc về một tội khác trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an ninh, an toàn xã hội;
+ Tài sản lừa đảo là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây :
– Phạm tội có tổ chức;
– Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
– Thực hiện chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
– Thực hiện tội phạm tái phạm nguy hiểm;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Dùng những thủ đoạn xảo quyệt để thực hiện hành;
– Chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Luật Hình sự.
Bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì:
– Chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Chiếm đoạt tài sản có trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
– Chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3. Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
3.1. Mặt khách quan tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Theo quy định hiện nay, đối với mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có các dấu hiệu sau:
– Có hành vi dùng những thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản
– Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin không đúng sự thật nhưng cố tình làm cho người khác tin đó là là thông tin thật và thực hiện giao tài sản cho người phạm tội. Việc cung cấp thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết hoặc viết thư, bằng hành động chẳng hạn kẻ phạm tội nói là mượn máy tính làm việc nhưng sau khi lấy được máy tính thì đem bán lấy tiền tiêu xài mà không trả lại máy tính chủ sở hữu hoặc bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.
– Chiếm đoạt tài sản, còn có thể hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối.
Về quy định đối với giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên.
Nếu trường hợp dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
3.2. Khách thể tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
3.3. Mặt chủ quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
– Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
– Về mặt ý chí của người phạm tội lừa đảo nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo, đây là điểm phân biệt đối với hành vi cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Vì trong một số trường hợp phạm tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bao giờ ý định chiếm đoạt tài sản cũng sẽ phát sinh sau khi nhận tài sản hoặc thông qua một hình thức giao dịch nhất định.
– Ý thức chiếm đoạt đối với tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải có trước thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. Thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải được thực hiện trước khi tiến hành giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội. Nếu trường hợp sau khi có được tài sản hợp pháp mới phát sinh thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì không coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.