Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật

Thời hạn tạm giam để điều tra bổ sung trong vụ án hình sự

  • 26/04/202126/04/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    26/04/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong trường hợp có căn cứ của Bộ luật tố tụng hình sự cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để điều tra bổ sung không quá thời hạn điều tra bổ sung quy định tại Khoản 2 Điều 121 BLTTHS.

      Trước hết, trả hồ sơ để điều tra bổ sung là chế định của luật tố tụng hình sự theo quy định Viện kiểm sát hoặc Tòa án chuyển trả hồ sơ cho Viện kiểm sát hoặc cơ quan điều tra để điều tra thêm về vụ án hình sự. Theo các căn cứ được quy định trong  Bộ luật tố tụng hình sự, để Tòa án xét xử vụ án một cách công minh, chính xác, khách quan, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội.

      Theo quy định của pháp luật hiện hành, các căn cứ để trả hồ sơ điều tra bổ sung bao gồm:

      – Khi cần xem xét thêm những chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà Viện kiểm sát và Tòa án không thể bổ sung được.

      – Khi có căn cứ cho rằng bị can, bị cáo phạm một tội khác hoặc có đồng phạm khác.

      – Khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.

      Theo đó, trong trường hợp có căn cứ của  Bộ luật tố tụng hình sự cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để điều tra bổ sung không quá thời hạn điều tra bổ sung quy định tại Khoản 2 Điều 121    BLTTHS. Cụ thể:

       “2. Trong trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá hai tháng; nếu do Toà án trả lại để điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá một tháng. Viện kiểm sát hoặc Toà án chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung không quá hai lần. Thời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra.”

      Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 5  Thông tư liên tịch 01/2010/VKSNDTC-BCA-TANDTC ngày 27 tháng 8 năm 2010  hướng dẫn thi hành các quy định của   BLTTHS về trả hồ sơ để điều tra bổ sung quy định:

      “3. Thời hạn điều tra bổ sung được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 121 của    BLTTHS; cụ thể là thời hạn do Viện kiểm sát trả hồ sơ không quá hai tháng; do Tòa án trả hồ sơ không quá một tháng tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung đến khi Cơ quan điều tra có bản kết luận điều tra bổ sung.”

      thoi-han-tam-giam-de-dieu-tra

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

      Như vậy, thời hạn tạm giam bị can để điều tra bổ sung không phụ thuộc vào loại tội mà tùy thuộc vào cơ quan (Tòa án hay Viện kiểm sát) trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Theo đó:

      – Nếu hồ sơ do viện kiểm sát trả lại để điều tra bổ sung thì thời hạn tạm giam đối với bị can là không quá 2 tháng. Trường hợp hồ sơ vụ án do viện kiểm sát trả lại lần thứ hai để điều tra bổ sung thì thời hạn tạm giam đối với bị can trong lần này cũng là không quá hai tháng.

      – Nếu hồ sơ do tòa án trả lại để điều tra bổ sung thì thời hạn tạm giam đối với bị can là không quá 1 tháng. Trường hợp tòa án trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung lần thứ hai thì thời hạn tạm giam bị can để điều tra bổ sung lần thứ hai cũng là một tháng.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thời hạn tạm giam để điều tra
      • 2 2. Quy định của pháp luật về thời hạn tạm giam để điều tra
      • 3 3. Thời hạn tạm giam theo quy định hiện hành
      • 4 4. Thời hạn tạm giam đối với bị can theo quy định của pháp luật

      1. Thời hạn tạm giam để điều tra

      Thời hạn tạm giam được Bộ luật tố tụng hình sự quy định tại Điều 120 như sau:

      Điều 120. Thời hạn tạm giam để điều tra

      1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      2. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

      Việc gia hạn tạm giam được quy định nh­ư sau:

      a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá một tháng;

      b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá hai tháng và lần thứ hai không quá một tháng;

      c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng;

      d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.

      3. Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát được quy định như­ sau:

      a) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

      b) Trong trường hợp gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm a khoản này đã hết mà vẫn chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      Xem thêm:  Giới hạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự

      4. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp trung ương thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.

      5. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ hai quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đã hết và vụ án có nhiều tình tiết rất phức tạp mà không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn tạm giam lần thứ ba.

      Trong trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nữa không quá bốn tháng.

      6. Trong khi tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát huỷ bỏ việc tạm giam để trả tự do cho ng­ười bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

      Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người ra lệnh tạm giam phải trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

      2. Quy định của pháp luật về thời hạn tạm giam để điều tra

      Điều 120 Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2003 quy định về thời hạn tạm giam để điều tra

      1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      2. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

      Việc gia hạn tạm giam được quy định nh­ư sau:

      a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá một tháng;

      b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá hai tháng và lần thứ hai không quá một tháng;

      c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng;

      d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.

      3. Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát được quy định như­ sau:

      a) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

      b) Trong trường hợp gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm a khoản này đã hết mà vẫn chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      4. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp trung ương thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.

      5. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ hai quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đã hết và vụ án có nhiều tình tiết rất phức tạp mà không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn tạm giam lần thứ ba.

      Trong trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nữa không quá bốn tháng.

      6. Trong khi tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát huỷ bỏ việc tạm giam để trả tự do cho ng­ười bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

      Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người ra lệnh tạm giam phải trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

      3. Thời hạn tạm giam theo quy định hiện hành

      Tóm tắt câu hỏi:

      Xin luật sư cho em hỏi. Em có một người bạn đang bị công an tạm giam 1 tuần nay, bên công an nói bạn em sẽ ở tù 3 năm, muốn chạy án cho bạn em, em phải làm sao? Xin luật sư cho em câu trả lời sớm nhất. Xin cảm ơn ạ?

      Luật sư tư vấn:

      Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 nếu bên công an khẳng định sẽ bị phạt tù 3 năm khi mới bị bắt tạm giam một tuần là không có cơ sở. Bởi lẽ người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, công bằng, công khai. Trường hợp xét xử kín theo quy định của luật thì việc tuyên án phải được công khai. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm.

      Xem thêm:  Thông tư liên tịch 01/2010/TTLT-VKSNDTC-BCA-TANDTC

      Căn cứ vào Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003:

      “Điều 120. Thời hạn tạm giam để điều tra

      1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      2. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

      Việc gia hạn tạm giam được quy định nh­ư sau:

      a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá một tháng;

      b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá hai tháng và lần thứ hai không quá một tháng;

      c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng, lần thứ hai không quá hai tháng;

      d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.

      3. Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát được quy định như­ sau:

      a) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

      b) Trong trường hợp gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm a khoản này đã hết mà vẫn chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

      4. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp trung ương thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.

      5. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ hai quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đã hết và vụ án có nhiều tình tiết rất phức tạp mà không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn tạm giam lần thứ ba.

      Trong trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nữa không quá bốn tháng.

      6. Trong khi tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát huỷ bỏ việc tạm giam để trả tự do cho ng­ười bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

      Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người ra lệnh tạm giam phải trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.”

      Trong trường hợp của bạn, thời hạn bị can bị tạm giam để điều tra được quy định tại Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 nêu trên. Ngoài ra, trong pháp luật hiện hành không có quy định nào về vấn đề “chạy án”, hành vi này là hành vi trái quy định của pháp luật. Do đó, trong trường hợp này chỉ có thể cung cấp những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, bên công an không có cơ sở kết luận bạn của bạn bị phạt tù 3 năm khi chưa được đưa ra xét xử.

      4. Thời hạn tạm giam đối với bị can theo quy định của pháp luật

      Tóm tắt câu hỏi:

      Yêu cầu cho biết thời hạn tạm giam tối đa đối với bị can theo Luật tố tụng hình sự năm 2003 là bao nhiêu? Các trường hợp gia hạn lệnh tạm giam của các cơ quan thực thi pháp luật ( cảnh sát điều tra, viện kiểm sát, tòa án) tối đa là bao nhiêu?

      Luật sư tư vấn:

      Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định tạm giam được áp dụng trong các giai đoạn: điều tra; truy tố và xét xử. Thời hạn tạm giam bị can, bị cáo được quy định theo những căn cứ khác nhau phụ thuộc vào từng giai đoạn tố tụng để bảo đảm cho cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Cụ thể:

      Thứ nhất, Trong giai đoạn điều tra: thời hạn tạm giam và việc gia hạn tạm giam để điều tra được quy định tại Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự và phụ thuộc vào từng loại tội. Cụ thể:

      – Nếu tội phạm được điều tra là tội ít nghiêm trọng thì thời hạn tạm giam không quá 2 tháng. Thời hạn này có thể được gia hạn một lần không quá một tháng. Như vậy, tổng thời hạn tạm giam để điều tra một vụ án về tội ít nghiêm trọng là 3 tháng. Tuy nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 322 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 thì đối với những vụ án về tội ít nghiêm trọng được áp dụng thủ tục rút gọn thì thời hạn tạm giam để điều tra, truy tố được là không được quá mười sáu ngày.

      Xem thêm:  Đặc điểm, ý nghĩa của việc trả hồ sơ điều tra bổ sung 

      – Nếu tội phạm được điều tra là tội nghiêm trọng thì thời hạn tạm giam không quá 3 tháng. Thời hạn này có thể được gia hạn hai lần, lần thứ nhất không quá 2 tháng, lần thứ hai không quá một tháng. Theo đó, tổng thời hạn tạm giam để điều tra một vụ án về tội nghiêm trọng là 6 tháng.

      – Nếu tội phạm được điều tra là tội rất nghiêm trọng thì thời hạn tạm giam không quá 4 tháng. Thời hạn này có thể được gia hạn hai lần, lần thứ nhất không quá 3 tháng, lần thứ hai không quá 2 tháng. Như vậy, tổng thời hạn tạm giam điều tra một vụ án về tội rất nghiêm trọng là 9 tháng.

      – Nếu tội phạm được điều tra là tội đặc biệt nghiêm trọng thì thời hạn tạm giam không quá 4 tháng. Thời hạn này có thể được gia hạn ba lần mỗi lần không quá bốn tháng. Do đó, tổng thời hạn tạm giam để điều tra một vụ án về tội đặc biệt nghiêm trọng là 16 tháng.

      Thứ hai, giai đoạn truy tố: Thời hạn tạm giam được quy định tại khoản 2 Điều 166 Bộ luật tố tụng hình sự. Cũng giống như ở giai đoạn điều tra, thời hạn tạm giam ở giai đoạn truy tố được quy định đối với từng loại tội phạm nhưng do Viện trưởng Viện kiểm sát ra Quyết định, như sau:

      – Thời hạn tạm giam bị can phạm tội ít nghiêm trọng và tội nghiêm trọng để truy tố là hai mươi ngày; có thể được gia hạn thêm nhưng không quá mười ngày.

      – Thời hạn tạm giam bị can phạm tội rất nghiêm trọng để truy tố là ba mươi ngày có thể được gia hạn thêm nhưng không quá mười lăm ngày.

      – Thời hạn tạm giam bị can phạm tội đặc biệt nghiêm trọng để truy tố là ba mươi ngày và có thể gia hạn thêm nhưng không quá ba mươi ngày.

      thoi-han-tam-giam-doi-voi-bi-can-theo-quy-dinh-cua-phap-luat

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến về thời hạn tam giam bị can:1900.6568

      Thứ ba, giai đoạn xét xử sơ thẩm: Giai đoạn này có các loại thời hạn bao gồm thời hạn tạm giam để bảo đảm cho việc xét xử sơ thẩm và thời hạn tạm giam để bảo đảm cho việc thi hành án.

      – Về thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử sơ thẩm được quy định tại khoản 2 Điều 176 Bộ luật tố tụng hình sự bao gồm hai loại:

      + Loại thứ nhất là thời hạn được tính bằng ngày, tháng và được ghi trong lệnh tạm giam do chánh án, phó chánh án toà án quyết định sau khi thụ lí hồ sơ vụ án. Thời hạn này được quy định cụ thể đối với từng loại tội, cụ thể, đó là: Ba mươi ngày đối với tội ít nghiêm trọng, bốn mươi lăm ngày đối với tội nghiêm trọng, hai tháng đối với tội rất nghiêm trọng và ba tháng đối với tội đặc biệt nghiêm trọng. 

      + Loại thứ hai là thời hạn được tính bằng sự kiện “kết thúc phiên toà”. Thời hạn này chỉ xuất hiện khi loại thời hạn thứ nhất đã hết mà không có căn cứ để thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giam đang áp dụng và trả tự do cho bị cáo. Thời hạn này không phụ thuộc vào loại tội phạm mà giống nhau đối với tất cả các loại tội. Thời hạn này được ghi trong lệnh tạm giam do chánh án, phó chánh án quyết định (lần thứ hai) với mục đích là để bảo đảm cho việc xét xử.

      – Về thời hạn tạm giam để bảo đảm cho việc thi hành án là thời hạn tạm giam đối với bị cáo sau khi tuyên án. Theo quy định tại khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng hình sự thì thời hạn tạm giam bị cáo trong trường hợp này là bốn mươi lăm ngày kể từ ngày tuyên án. 

      Thứ tư, Giai đoạn xét xử phúc thẩm cũng có thời hạn tạm giam để đảm bảo cho việc xét xử phúc thẩm và thời hạn tạm giam sau khi tuyên án phúc thẩm.

      – Thời hạn tạm giam để đảm bảo cho việc xét xử phúc thẩm cũng giống như thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử sơ thẩm, gồm hai loại: Một là, thời hạn tạm giam được tính bằng ngày. Thời hạn này được quy định chung cho các loại tội phạm và phụ thuộc vào toà án cấp nào thụ lí vụ án. Nếu vụ án do toà án nhân dân cấp tỉnh, toà án quân sự cấp quân khu thụ lí để xét xử phúc thẩm thì thời hạn tạm giam là sáu mươi ngày. Nếu vụ án do Toà án quân sự trung ương, Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao thụ lí để xét xử phúc thẩm thì thời hạn tạm giam là chín mươi ngày. Hai là, thời hạn tạm giam xuất hiện sau khi loại thời hạn thứ nhất đã hết và kéo dài cho tới khi kết thúc phiên toà phúc thẩm. Đây là thời hạn tạm giam đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên toà thời hạn tạm giam đã hết và toà án ra lệnh tạm giam (tiếp theo) khi xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử.

      – Thời hạn tạm giam sau khi tuyên án phúc thẩm được quy định tại khoản 3 Điều 243 Bộ luật tố tụng hình sự. Theo đó, thời hạn tạm giam là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày tuyên án:

      + Đối với bị cáo đang bị tạm giam bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam bị cáo để bảo đảm việc thi hành án,

      + Đối với bị cáo không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì hội đồng xét xử có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay sau khi tuyên án, trừ các trường hợp quy định tại Điều 261 của Bộ luật này.

      – Ngoài ra, trong trường hợp hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại mà thời hạn tạm giam đối với bị cáo đã hết và xét thấy việc tiếp tục tạm giam bị cáo là cần thiết thì hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định tiếp tục tạm giam bị cáo cho đến khi viện kiểm sát hoặc toà án cấp sơ thẩm thụ lí lại vụ án.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Thời hạn tạm giam để điều tra bổ sung trong vụ án hình sự thuộc chủ đề Tạm giam, thư mục Pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Trường hợp nào cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra?

      Trường hợp nào cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra? Nội dung quyết định đình chỉ điều tra bao gồm những nội dung nào? Mẫu quyết định đình chỉ điều tra.

      ảnh chủ đề

      Đang bị tạm giam có được ủy quyền cho người thân rút tiền?

      Tìm hiểu về người đang bị tạm giam? Quyền và nghĩa vụ của người đang bị tạm giam? Đang bị tạm giam có được ủy quyền cho người thân rút tiền?

      ảnh chủ đề

      Giờ sinh hoạt trong trại giam? Tạm giam có bị đánh không?

      Quy định của pháp luật về chế độ sinh hoạt trong trại giam? Tạm giam có bị đánh không?

      ảnh chủ đề

      Công an bắt tạm giam có cần thông báo cho gia đình không?

      Tạm giam là gì? Đối tượng áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam? Thời hạn tạm giam? Khi tạm giam bị can, bị cáo cơ quan chức năng có phải thông báo cho gia đình không?

      ảnh chủ đề

      Quy định về tổ chức bộ máy của Cơ quan An ninh Điều tra

      Quy định về tổ chức bộ máy cơ quan an ninh điều tra? Thẩm quyền điều tra của cơ quan an ninh điều tra từng cấp?

      ảnh chủ đề

      Tố cáo sai phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

      Tố cáo sai phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam là gì? Quy định của pháp luật về tố cáo sai phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam?

      ảnh chủ đề

      Thủ tục khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

      Khái niệm quản lý thi hành tạm giữ, tạm giam? Thủ tục khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam?

      ảnh chủ đề

      Cán bộ điều tra là gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ điều tra?

      Trong tố tụng hình sự, việc điều tra xuất hiện trong giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng, điều tra được thực hiện bởi điều tra viên và các cán bộ điều tra để tìm ra các bằng chứng, chứng cứ để đi đến kết luận đối với các vụ án đã xảy ra. Vậy quy định về cán bộ điều tra như thế nào, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ điều tra?

      ảnh chủ đề

      Kiểm sát công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

      Kiểm sát công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam là gì? Phạm vi kiểm sát công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam?

      ảnh chủ đề

      Đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh theo Luật cạnh tranh

      Đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh là gì? Ý nghĩa của việc quy định đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh? Các điều kiện để tiến hành đình chỉ điều tra?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Trường hợp nào cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra?

      Trường hợp nào cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra? Nội dung quyết định đình chỉ điều tra bao gồm những nội dung nào? Mẫu quyết định đình chỉ điều tra.

      ảnh chủ đề

      Đang bị tạm giam có được ủy quyền cho người thân rút tiền?

      Tìm hiểu về người đang bị tạm giam? Quyền và nghĩa vụ của người đang bị tạm giam? Đang bị tạm giam có được ủy quyền cho người thân rút tiền?

      ảnh chủ đề

      Giờ sinh hoạt trong trại giam? Tạm giam có bị đánh không?

      Quy định của pháp luật về chế độ sinh hoạt trong trại giam? Tạm giam có bị đánh không?

      ảnh chủ đề

      Công an bắt tạm giam có cần thông báo cho gia đình không?

      Tạm giam là gì? Đối tượng áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam? Thời hạn tạm giam? Khi tạm giam bị can, bị cáo cơ quan chức năng có phải thông báo cho gia đình không?

      ảnh chủ đề

      Quy định về tổ chức bộ máy của Cơ quan An ninh Điều tra

      Quy định về tổ chức bộ máy cơ quan an ninh điều tra? Thẩm quyền điều tra của cơ quan an ninh điều tra từng cấp?

      ảnh chủ đề

      Tố cáo sai phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

      Tố cáo sai phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam là gì? Quy định của pháp luật về tố cáo sai phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam?

      ảnh chủ đề

      Thủ tục khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

      Khái niệm quản lý thi hành tạm giữ, tạm giam? Thủ tục khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam?

      ảnh chủ đề

      Cán bộ điều tra là gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ điều tra?

      Trong tố tụng hình sự, việc điều tra xuất hiện trong giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng, điều tra được thực hiện bởi điều tra viên và các cán bộ điều tra để tìm ra các bằng chứng, chứng cứ để đi đến kết luận đối với các vụ án đã xảy ra. Vậy quy định về cán bộ điều tra như thế nào, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ điều tra?

      ảnh chủ đề

      Kiểm sát công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

      Kiểm sát công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam là gì? Phạm vi kiểm sát công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam?

      ảnh chủ đề

      Đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh theo Luật cạnh tranh

      Đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh là gì? Ý nghĩa của việc quy định đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh? Các điều kiện để tiến hành đình chỉ điều tra?

      Xem thêm

      Tags:

      Bắt bị can để tạm giam

      Điều tra

      Điều tra bổ sung

      Đình chỉ điều tra

      Gia hạn tạm giam

      Tạm giam

      Thời hạn tạm giam

      Vụ án hình sự


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Trường hợp nào cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra?

      Trường hợp nào cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra? Nội dung quyết định đình chỉ điều tra bao gồm những nội dung nào? Mẫu quyết định đình chỉ điều tra.

      ảnh chủ đề

      Đang bị tạm giam có được ủy quyền cho người thân rút tiền?

      Tìm hiểu về người đang bị tạm giam? Quyền và nghĩa vụ của người đang bị tạm giam? Đang bị tạm giam có được ủy quyền cho người thân rút tiền?

      ảnh chủ đề

      Giờ sinh hoạt trong trại giam? Tạm giam có bị đánh không?

      Quy định của pháp luật về chế độ sinh hoạt trong trại giam? Tạm giam có bị đánh không?

      ảnh chủ đề

      Công an bắt tạm giam có cần thông báo cho gia đình không?

      Tạm giam là gì? Đối tượng áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam? Thời hạn tạm giam? Khi tạm giam bị can, bị cáo cơ quan chức năng có phải thông báo cho gia đình không?

      ảnh chủ đề

      Quy định về tổ chức bộ máy của Cơ quan An ninh Điều tra

      Quy định về tổ chức bộ máy cơ quan an ninh điều tra? Thẩm quyền điều tra của cơ quan an ninh điều tra từng cấp?

      ảnh chủ đề

      Tố cáo sai phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

      Tố cáo sai phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam là gì? Quy định của pháp luật về tố cáo sai phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam?

      ảnh chủ đề

      Thủ tục khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

      Khái niệm quản lý thi hành tạm giữ, tạm giam? Thủ tục khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam?

      ảnh chủ đề

      Cán bộ điều tra là gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ điều tra?

      Trong tố tụng hình sự, việc điều tra xuất hiện trong giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng, điều tra được thực hiện bởi điều tra viên và các cán bộ điều tra để tìm ra các bằng chứng, chứng cứ để đi đến kết luận đối với các vụ án đã xảy ra. Vậy quy định về cán bộ điều tra như thế nào, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ điều tra?

      ảnh chủ đề

      Kiểm sát công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam

      Kiểm sát công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam là gì? Phạm vi kiểm sát công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam?

      ảnh chủ đề

      Đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh theo Luật cạnh tranh

      Đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh là gì? Ý nghĩa của việc quy định đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh? Các điều kiện để tiến hành đình chỉ điều tra?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ