Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân? Xử phạt quyết toán thuế TNCN chậm? Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không quyết toán thuế thu nhập cá nhân có làm sao không? Quy định về tính ngày phạt chậm nộp thuế.
Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân có làm sao không? Doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trả thu nhập phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có phát sinh thu nhập tại nhiều nơi cũng phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Vậy nếu tổ chức và cá nhân không quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì có làm sao không? Nếu có thì mức phạt như thế nào? Qua bài viết này Luật Dương Gia sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Mục lục bài viết
1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Hiện nay, chưa có định nghĩa chính xác, cụ thể về thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, dựa trên các quy định của pháp luật được ghi nhận. Tại Luật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, có thể hiểu thuế TNCN như sau:
Thuế TNCN là thuế trực thu. Tính trên thu nhập của người nộp thuế. Sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.
2. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
3. Thu nhập được miễn thuế
Căn cứ theo Điều 4
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối.
9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.
11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không quyết toán thuế thu nhập cá nhân có làm sao không?
Thông tư 92/2015/TT-BTC tại Điều 21, Khoản 1 Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 Điểm a Khoản 1 Điều 16
“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”
Như vậy tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải có trách nhiệm khai Quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Khoản 3, Điều 10, Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định như sau:
“đ) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.”
Như vậy doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Nếu doanh nghiệp không nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm hoặc nộp chậm hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì sẽ bị phạt theo quy định tại Điều 9,
– Nếu doanh nghiệp không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp thì phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng.
– Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ.
– Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.
– Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ.
– Phạt tiền 2,5 lần tính trên số thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.
– Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn khi không nộp hồ sơ khai thuế nhưng phát sinh số thuế phải nộp nếu vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.
Cá nhân không Quyết toán thuế
Những cá nhân phải quyết toán thuế nếu thuộc một trong các đối tượng được quy định tại Khoản 3, Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 16, Thông tư 156/2013/TT-BTC “Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo”
Như vậy cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải nộp hồ sơ khai quyết toán nếu:
– Có số thuế TNCN phải nộp thêm.
– Có số thuế TNCN nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 90 kể từ khai kết thúc năm dương lịch. Nếu hết thời hạn nộp hồ số quyết toán thuế cá nhân vẫn chưa nộp thì bị phạt như sau:
“7. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại Điều 107 Luật quản lý thuế
Như vậy:
– Nếu cá nhân phát sinh thuế phải nộp mà không nộp Hò sơ quyết toán thuế thì mức phạt sẽ được quy định bẳng ½ mức phạt của tổ chức.
– Nếu cá nhân có số thuế nộp thừa nếu không nộp hồ sơ quyết toán thuế thì không được hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau.
– Đối với cá nhân muốn hoàn thuế mà chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN thì không áp dụng phạt vi phạm hành chính đối với khai thuế quá thời hạn.
5. Quy định về tính ngày phạt chậm nộp thuế
Theo Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 34, Khoản 2, Điểm c quy định về tính tiền chậm nộp đối với chậm nộp tiền thuế như sau:
“c) Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.”
Như vậy:
– Ngày chậm nộp:
+ Đối với loại thuế nộp theo tháng thì ngày tính chậm nộp tiền thuế từ ngày 21 của tháng tiếp theo.
+ Đối với loại thuế nộp theo quý thì ngày tính chậm nộp tiền thuế từ ngày 31 của tháng tiếp theo.
+ Đối với loại thuế nộp theo năm thì ngày tính chậm nộp tiền thuế từ ngày 31 của tháng đầu tiên của năm dương lịch.
+ Đối với loại thuế nộp theo từng lần phát sinh ngày tính tiền chậm nộp tiền thuế từ ngày thứ 11 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Đối với loại thuế nộp thuế theo hồ sơ quyết toán thuế năm ngày tính chậm nộp tiền thuế là ngày thứ 91 của năm tiếp theo kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
– Nếu ngày cuối cùng nộp thuế vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó. Do đó ngày tính chậm nộp là ngày tiếp theo sau ngày hết hạn nộp tiền thuế.
Ví dụ 1:
Doanh nghiệp chưa nộp tiền thuế môn bài năm 2015 với mức thuế môn bài phải nộp là 1.000.000 đồng. Đến ngày 10/08/2015, doanh nghiệp mới nộp tiền thuế môn bài.
Vậy số ngày chậm nộp là 192 ngày.
Tiền phạt chậm nộp là = 1.000.000 x 0.05% x 192 = 95.500 đồng.