Thời hạn kháng cáo bản án ly hôn? Hồ sơ, trình tự, thủ tục kháng cáo bản án ly hôn? Người có quyền kháng cáo bản án ly hôn? Nội dung kháng cáo bản án ly hôn thường gặp?
Kháng cáo là một thủ tục quan trọng trong tố tụng, việc kháng cáo có mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, bị cáo và đương sự. Thông qua việc kháng cáo, Tòa án cấp trên trực tiếp có cơ sở xét lại quyết định sơ thẩm hoặc để xét xử lại vụ án chưa có hiệu lực pháp luật. Từ đó, kiểm tra tính hợp pháp của bản án, quyết định sơ thẩm đó và đồng thời khắc phục kịp thời các sai lầm thiếu sót trong việc xét xử của Tòa án cấp dưới.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
–
–
Mục lục bài viết
1. Thời hạn kháng cáo bản án ly hôn:
Căn cứ theo điều 273 Luật Tố tụng dân sự năm 2015 qui định thời hạn kháng cáo bản án ly hôn:
– Trong trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án;
– Trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
Ngoài ra, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định, thời hạn kháng cáo quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày. Và nếu đơn kháng cáo gửi qua đường bưu điện thì ngày kháng cáo được tính từ ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
Lưu ý: Khi thực hiện thủ tục kháng cáo bản án ly hôn quá hạn thì người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo quá hạn, trong đó trình bày rõ lý do vì sao kháng cáo quá hạn, kèm theo đó là chứng cứ, tài liệu chứng minh cho lý do đã trình bày trong đơn.
Với trường hợp này, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn thì Hội đồng gồm 3 thẩm phán được thành lập để xem xét đơn kháng cáo quá hạn. Sau khi mở phiên họp xem xét có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và lấy ý kiến thì Hội đồng sẽ quyết định theo đa số về việc có chấp nhận hay không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn bản án ly hôn.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục kháng cáo bản án ly hôn:
2.1. Hồ sơ kháng cáo bản án ly hôn cần có:
Đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo bản án ly hôn được soạn theo mẫu số 54-DS được ban hành theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Chứng cứ, tài liệu bổ sung (nếu có) để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình. Vì là thủ tục xem xét lại bản án đã được xét xử sơ thẩm nên hồ sơ vụ án vẫn còn lưu trữ tại Tòa án. Nếu nội dung kháng cáo được chấp nhận thì Tòa án sẽ dựa trên hồ sơ vụ án đã được cấp xét xử sơ thẩm xem xét. Ngoài ra, người có đơn kháng cáo có thể nộp bổ sung thêm chứng cứ, tài liệu mà mình thu thập được thêm liên quan đến nội dung có lợi cho mình về vụ án để nộp cho Tòa án cấp phúc thẩm.
2.2. Thủ tục kháng cáo bản án ly hôn:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Người có yêu cầu chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ, kèm theo đơn kháng cáo bản án ly hôn để nộp cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền:
Sau khi chuẩn bị được đầy đủ hồ sơ kháng cáo bản án ly hôn thì người có yêu cầu nộp đơn cho tòa án có thẩm quyền.
Việc nộp đơn có thể được thực hiện bằng:
– Qua đường bưu điện;
– Nộp trực tiếp tại Tòa án.
Bước 3: Tòa án sẽ kiểm tra và tiếp nhận đơn kháng cáo và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm:
Tòa án sẽ xem xét tính hợp lệ của đơn kháng cáo và ra một trong các thông báo sau khi nhận được đơn kháng cáo bản án ly hôn:
– Trả lại đơn kháng cáo, Tòa án sẽ trả lại đơn kháng cáo bản án ly hôn khi: với một trong các lí do người kháng cáo bản án ly hôn không có quyền kháng cáo; người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi bổ sung theo yêu cầu của Tòa án hay người kháng cáo bản án ly hôn không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời hạn theo quy định của Luật.
– Ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm: Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án sẽ thông báo nộp tiền tạm ứng án phí. Người kháng cáo bản án ly hôn phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tạm ứng án phí. Trong trường hợp quá hạn thời hạn này người kháng cáo mới nộp tiền tạm ứng án phí thì phải có lý do chính đáng.
Bước 4: Tòa án có thẩm quyền ra thông báo, gửi hồ sơ về việc kháng cáo và thụ lý vụ án:
– Tòa án sẽ ra thông báo, kèm theo bản sao đơn kháng cáo và các tài liệu chứng cứ liên quan, gửi cho các đương sự có liên quan, Viện kiểm sát cũng cấp biết về việc kháng cáo bản án ly hôn.
– Tòa án sơ thẩm sẽ gửi hồ sơ cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người kháng cáo bản án ly hôn nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
– Tòa án cấp phúc thẩm thụ lý vụ án ngay sau khi nhận được hồ sơ và ra thông báo thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Bước 5: Thu thập chứng cứ, tài liệu để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo:
Tòa án tiến hành các bước tiếp theo để giải quyết vụ án:
Một là, tiến hành các hoạt động thu thập chứng cứ hay tài liệu còn thiếu nhằm làm rõ yêu cầu của người kháng cáo bản án ly hôn.
– Xem xét, ra quyết định liên quan đến quá trình giải quyết theo thủ tục phúc thẩm như: đình chỉ xét xử phúc thẩm, tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Bước 6: Đưa vụ án xét xử phúc thẩm vụ án:
Việc xét xử theo thủ tục phúc thẩm dẫn tới 1 trong những kết quả sau: sửa bản án ly hôn sơ thẩm; bản án ly hôn sơ thẩm sẽ được giữ nguyên; hủy bản án ly hôn sơ thẩm; hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án; hủy một phần và chuyển hồ sơ cho Tòa án sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm; tạm đình chỉ giải quyết vụ án; đình chỉ xét xử phúc thẩm.
3. Người có quyền kháng cáo bản án ly hôn:
– Bản án ly hôn được ra do vụ án ly hôn có tranh chấp vì vậy có thể thấy rằng vụ án ly hôn cũng là một vụ kiện thông thường vì vậy theo quy định tại Điều 271 BLTTDS 2015 người có quyền kháng cáo bản án ly hôn gồm:
– Một là, đương sự : vợ, chồng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án ly hôn;
– Hai là, người đại diện hợp pháp của đương sự, các tổ chức, cá nhân, cơ quan, khởi kiện có quyền kháng cáo bản án ly hôn, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn.
Lưu ý: ly hôn là vấn đề thuộc về nhân thân nên vợ, chồng không được ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục này. Trong trường hợp vợ, chồng bị mất năng lực hành vi dân sự thì người giám hộ thông thường sẽ đứng ra thay cho chồng vợ bị mất năng lực hành vi dân sự thực hiện thủ tục kháng cáo bản án ly hôn.
4. Nội dung kháng cáo bản án ly hôn thường gặp:
Các đương sự trong vụ án ly hôn có quyền kháng cáo bản án ly hôn nếu cảm thấy bản án tòa án ra chưa phù hợp với nguyện vọng hay thiếu công bằng minh bạch khách quan thì làm đơn kháng cáo bản án. Trong bản án tranh chấp thường xảy ra bất đồng ý kiến ở 4 vấn đề quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản và công nợ.
Một, quan hệ hôn nhân: Một bên không đồng ý với quyết định cho ly hôn hoặc bác đơn ly hôn của Tòa án thì các đương sự thực hiện thủ tục kháng cáo phần này. Tòa án sẽ xem xét, nghiên cứu hồ sơ dựa trên những gì các bên cung cấp và tài liệu do Tòa án thu thập được để ra phán quyết có thụ lí giải quyết ly hôn cho 2 bên. Không phải trường hợp nào khi có đơn khởi kiện ly hôn thì Tòa án cũng giải quyết cho các bên được ly hôn, trường hợp nếu xét thấy không đủ căn cứ thì Tòa án hoàn toàn có thể bác đơn xin ly hôn. Đương sự hoàn toàn có quyền kháng cáo đối với nội dung trên nếu không đồng ý với quyết định về việc cho ly hôn hoặc không cho ly hôn của Tòa án.
Hai, kháng cáo về vấn đề con chung: Nhiều cặp vợ chồng vì muốn tranh chấp quyền được trực tiếp nuôi dưỡng con cái hoặc cấp dưỡng nếu không trực tiếp nuôi con thì các đương sự thực hiện thủ tục kháng cáo về phần này. Vì việc phân chia này phụ thuộc vào yếu tố có lợi cho trẻ em và nó cũng không phải tài sản mà có thể cân do đong đếm vì vậy rất nhiều người kháng cáo về nội dung này.
Ba, kháng cáo về vấn đề tài sản chung và nợ chung: Như đã phân tích thì tranh chấp liên quan đến vấn đề này có phần dễ phân định, giải quyết hơn so với tranh chấp về con chung. Tuy vậy nhưng tài sản thì cần phải thu thập nhiều giấy tờ và trong quá trình xét xử thì sự dao động về giá cả cũng thay đổi về định lượng làm kéo dài thời gian thu thập xác minh.