Thời hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân? Các trường hợp nộp chậm hồ sơ hoàn thuế phải nộp tiền chậm nộp? Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp? Các trường hợp nộp chậm hồ sơ hoàn thuế không tính tiền chậm nộp thuế? Hành vi trốn thuế bị xử phạt như thế nào?
Hiện nay, theo quy định của pháp việc các cá nhân có nhu cầu hoàn thuế thì các cá nhân này phải tiến hành thủ tục nộp hồ sơ hoàn thuế hoặc các cá nhân này có thể thực hiện ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế về cơ quan thuế. Tuy nhiên, do chưa hiểu biết quy định pháp luật mà nhiều trường hợp thắc mắc về thời hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân hiện nay và trường hợp nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân muộn có sao không. Vậy, Thời hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân? Nộp muộn có sao không?
Cơ sở pháp lý:
– Luật Quản lý thuế năm 2019;
– Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2017;
–
– Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Thời hạn hoàn thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 58 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định thời gian hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:
1.1. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước:
Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, thời gian hoàn thuế thu nhập cá nhân là kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ chậm nhất là 06 ngày làm việc và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải tiến hành các thủ tục sau đây:
(1) Ra quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế;
(2) Tiến hành thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; hoặc
(3) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế thì cơ quan quản lý thuế phải tiến hành thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
Trường hợp thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế khác với thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với thời gian giải trình, bổ sung thông tin.
1.2. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế:
Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày thì cơ quan quản lý thuế phải có trách nhiệm thực hiện:
(1) Ban hành ra Quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế; hoặc
(2) Ban hành ra Quyết định không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
2. Các trường hợp nộp chậm hồ sơ hoàn thuế phải nộp tiền chậm nộp:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định về việc xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế như sau:
Thứ nhất, người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn quy định, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
Thứ hai, người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, cơ quan quản lý thuế đã phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
Thứ ba, người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế tiến hành kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;
Thứ tư, trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu;
Thứ năm, trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ;
Thứ sáu, tổ chức, cơ quan được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.
3. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định mức tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp như sau:
– Theo đó, mức tính tiền chậm nộp = 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
– Thời gian tính tiền chậm nộp sẽ được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thuế ấn định, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
– Công thức tính tiền chậm nộp tiền thuế như sau:
Số tiền phạt chậm nộp = Số tiền thuế chậm nộp x 0,03% x Số ngày chậm nộp
Số ngày chậm nộp được xác định:
i) Từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo, thời hạn gia hạn nộp thuế hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
ii) Đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách Nhà nước.
– Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định số tiền chậm và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
– Trường hợp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế sau 30 ngày mà người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.
4. Các trường hợp nộp chậm hồ sơ hoàn thuế không tính tiền chậm nộp thuế:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019, các trường hợp không tính tiền chậm nộp thuế như sau:
– Các trường hợp đối với hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.
– Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, cung ứng dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
5. Hành vi trốn thuế bị xử phạt như thế nào?
5.1. Xử phạt hành chính đối với hành vi trốn thuế:
Căn cứ theo quy định tại điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC đối với những hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
– Trong các trường hợp: vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ thì phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn;
– Trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn;
– Đối trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ phạt tiền 2,5 lần tính trên số thuế trốn;
– Trong các trường hợp: vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn;
Ngoài ra, pháp luật còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền thuế gian lận, thuế trốn vào ngân sách nhà nước.
5.2. Xử phạt hình sự đối với hành trốn thuế:
Đối với những cá nhân có hành vi trốn thuế đã đủ cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu cứu trách nhiệm hình sự căn cứ theo điều 200
– Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định của pháp luật:
+ Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật; Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế;
+ Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
+ Không xuất hóa đơn khi bán dịch vụ, hàng hóa hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
+ Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn hoặc làm giảm số tiền thuế phải nộp;
+ Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
+ Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;
+ Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa;
+ Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
– Phạm tội có tổ chức, lợi dụng chức vụ quyền hạn, trốn thuế từ 300 triệu đến dưới 1 tỷ đồng, phạm tội 02 lần, tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1,5 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
– Trốn thuế 1 tỉ đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 1,5 tỉ đồng đến 4,5 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
– Pháp nhân thương mại trốn thuế thì mức phạt tiền có thể lên tới 10 tỷ đồng, bị cấm hoạt động, cấm kinh doanh trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm, đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc đình chỉ vĩnh viễn.
– Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với người phạm tội, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.