Hoãn phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự là gì? Trường hợp nào phải hoãn phiên tòa sơ thẩm hình sự? Thẩm quyền và thời gian hoãn phiên tòa hình sự?
Theo quy định của pháp luật thì các hoạt động tố tụng hình sự được diễn ra liên tục từ giai đoạn điều tra, truy tố, chuẩn bị xét xử và đến phiên tòa sơ thẩm. Khi ấn định thời gian diễn ra phiên tòa sơ thẩm hình sự, thì các cơ quan tiến hành tố tụng sẽ thực hiện theo đúng thời gian ấn định, tuy nhiên, trong một số trường hợp vì những lý do mà pháp luật có tố tụng hình sự quy định thì phiên tòa hình sự sơ thẩm sẽ được hoãn.
Mục lục bài viết
1. Hoãn phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự là gì?
Hoãn chính là việc dừng lại, không làm một việc gì đó trong thời gian nhất định.
Từ đó, có thể hiểu hoãn phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự chính là dừng việc tiến hành xét xử sơ thẩm ở phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự trong một thời gian nhất định. Việc dừng tiến hành phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự cần phải tuân theo những quy định của pháp luật.
2. Trường hợp nào phải hoãn phiên tòa sơ thẩm hình sự:
Tại Khoản 1 Điều 297
“1.
a) Có một trong những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 288, 289, 290, 291, 292, 293, 294 và 295 của Bộ luật này;
b) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa;
c) Cần tiến hành giám định bổ sung, giám định lại;
d) Cần định giá tài sản, định giá lại tài sản.
Trường hợp hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.”
Như vậy, các trường hợp phải hoãn phiên tòa sơ thẩm hình sự bao gồm:
– Trường hợp thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên tham gia phiên tòa sơ thẩm hình sự
– Trường hợp thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tham gia phiên tòa sơ thẩm hình sự
– Trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm không tiếp tục tham gia xét xử vụ án mà lại không có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết để thay thế hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 288
– Trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa.
– Bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa. Sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa là bắt buộc. Bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của
– Trường hợp người bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa thì Tòa án phải hoãn phiên tòa. Người bào chữa có nghĩa vụ tham gia phiên tòa để bào chữa cho bị cáo. Vì những lý do chính đáng như ốm đau, thiên tai khiến người bài chữa không thể có mặt được tại phiên tòa thì có quyền yêu cầu Tòa án hoãn phiên tòa.
– Nếu bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa. Khi người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc đại diện hợp pháp của họ vắng mặt mà sự vắng mặt đó gây trở ngại cho việc xét xử, Hội đồng xét xử phải căn cứ vào lời khai của họ để giải quyết đúng đắn vụ án hình sự cũng như bồi thường, do nếu như chứng cứ, lời khai về bồi thường mâu thuẫn nhau, thiệt hại gây ra chưa được xác định rõ, chưa rõ yêu cầu của các đương sự thì việc giải quyết không hiệu quả.
– Người làm chứng về những vấn đề quan trọng của vụ án vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa. Khi người làm chứng về các vấn đề quan trọng vắt mặt và sự vắng mặt đó trở ngại cho việc xét xử, ảnh hưởng đến việc sự nhất khách quan của vụ án (như việc người làm chứng là người làm chứng duy nhất, hoặc lời khai trước đó của họ thiếu nhất quán, mâu thuẫn với lời khai của người khác,…) thì Hội đồng xét xử có thể hoãn phiên tòa.
– Người giám định, người định giá tài sản vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa. Thông thường, quyết định hoãn phiên tòa trong trường hợp kết luận giám định về các tình tiết có ý nghĩa quan trọng cho việc giải quyết vụ án nhưng chưa rõ ràng hoặc mâu thuẫn với chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án mà không thể khắc phục được nếu không có mặt người giám định để xét hỏi làm rõ, hoặc đại diện Viện Kiểm sát hoặc người tham gia tố tụng khác nghi ngờ hay không đồng ý với kết luận giám định.
– Trường hợp người phiên dịch, người dịch thuật vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa. (Khoản 2 Điều 295)
– Cần phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa;
– Cần tiến hành giám định bổ sung, giám định lại;
– Cần định giá tài sản, định giá lại tài sản.
3 Thẩm quyền và thời gian hoãn phiên tòa hình sự:
Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không được quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
Như đã phân tích ở trên, thì hoãn phiên tòa được thực hiện khi đã tiến hành phiên tòa mà xuất hiện căn cứ để hoãn phiên tòa thì Hội đồng xét xử tiến hành thủ tục hoãn phiên tòa. Như vậy, Hội đồng xét xử chính là chủ thể có thẩm quyền hoãn phiên tòa.
4. Quyết định hoãn phiên tòa sơ thẩm hình sự:
Khi có căn cứ để hoãn phiên tòa và Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa thì việc quyết định đó phải được thể hiện bằng văn bản với tên gọi là Quyết định hoãn phiên tòa. Tại Khoản 3 Điều 297
Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. Trường hợp chủ tọa phiên tòa vắng mặt hoặc bị thay đổi thì Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa. Quyết định hoãn phiên tòa phải được
Mẫu quyết định hoãn phiên tòa sơ thẩm hình sự được ban hành là mẫu số 43-HS ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2017/NQ- HĐTP ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
________________
………., ngày….. tháng….. năm……
QUYẾT ĐỊNH HOÃN PHIÊN TÒA
TÒA ÁN (3)………
– Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm (phúc thẩm) gồm có:(4)
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông (Bà)
Thẩm phán (nếu Hội đồng xét xử gồm có 5 người): Ông (Bà)
Các Hội thẩm nhân dân (quân nhân): Ông (Bà)
– Thư ký phiên tòa: Ông (Bà) (5)
– Đại diện Viện kiểm sát (6)……tham gia phiên tòa:
Ông (Bà)…….- Kiểm sát viên.
Căn cứ Điều (7)…. , 297 và 299 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ văn bản lập ngày……tháng……năm……của Hội đồng xét xử sơ thẩm (phúc thẩm);
Xét thấy: (8)……
QUYẾT ĐỊNH:
1. Hoãn phiên tòa xét xử vụ án hình sự sơ thẩm (phúc thẩm) thụ lý số: (9)…..
Đối với bị cáo (các bị cáo): (10)……
Bị (11)
Truy tố (Xét xử) về tội (các tội) (12)
Theo điểm (các điểm)…….khoản (các khoản)………Điều (các điều)……… của Bộ luật Hình sự.
2. Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa xét xử vụ án được ấn định như sau: (13)
Nơi nhận:
– (14)………………………….;
– Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Hội đồng thẩm phán hướng dẫn soạn thảo quyết định này như sau:
(1) và (3) ghi tên
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra Quyết định; trường hợp do Hội đồng xét xử sơ thẩm ra Quyết định thì ghi “Số:…../…./HSST-QĐ”
(4) ghi đầy đủ họ tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân.
(5) ghi đầy đủ họ tên Thư ký phiên tòa ghi biên bản phiên tòa.
(6) ghi tên Viện kiểm sát, họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa.
(7) tùy từng lý do của việc hoãn phiên tòa ghi điều luật tương ứng (ví dụ: Trường hợp vắng mặt một trong các thành viên của Hội đồng xét xử ghi “288”; trường hợp vắng mặt Kiểm sát viên, người làm chứng ghi “289”, “293”…). Trường hợp hoãn phiên tòa phúc thẩm ghi thêm “352”.
(8) ghi rõ lý do của việc hoãn phiên tòa theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự (ví dụ: Kiểm sát viên không thể có mặt tại phiên tòa và không có Kiểm sát viên dự khuyết thay thế).
(9) trường hợp thụ lý sơ thẩm thì ghi số:…/…/TLST-HS ngày…tháng…năm…;
(10) ghi đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp của bị cáo đầu vụ; nếu có nhiều bị cáo thì ghi thêm “và đồng phạm”. Trường hợp bị cáo là pháp nhân thương mại thì ghi tên, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật.
(11) trường hợp hoãn phiên tòa xét xử vụ án hình sự sơ thẩm thì ghi tên Viện kiểm sát cùng cấp”; trường hợp hoãn phiên tòa xét xử vụ án hình sự phúc thẩm thì ghi tên Tòa án cấp sơ thẩm.
(12) ghi tội danh bị truy tố theo cáo trạng hoặc tội danh bị xét xử theo bản án sơ thẩm.
(13) ghi rõ thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa
(14) ghi theo quy định tại khoản 4 Điều 297 của Bộ luật Tố tụng hình sự.