Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Thời hạn, hình thức nộp báo cáo nhân sự 6 tháng đầu năm

  • 24/07/202424/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Báo cáo nhân sự là văn bản báo cáo phân tích dữ liệu và chỉ số liên quan đến nguồn nhân lực của doanh nghiệp, đây được xem là công việc hàng tháng, hàng quý ... mà bộ phận quản lý nhân sự bắt buộc phải thực hiện. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay, thời hạn và hình thức nộp báo cáo nhân sự 06 tháng đầu năm được quy định như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thời hạn, hình thức nộp báo cáo nhân sự 6 tháng đầu năm:
      • 2 2. Không nộp báo cáo nhân sự 6 tháng đầu năm bị phạt bao nhiêu tiền?
      • 3 3. Thời hạn nộp báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động 06 tháng đầu năm 2024:

      1. Thời hạn, hình thức nộp báo cáo nhân sự 6 tháng đầu năm:

      Báo cáo nhân sự hay còn được gọi là văn bản báo cáo về tình hình thay đổi lao động trong doanh nghiệp. Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, có quy định cụ thể về báo cáo sử dụng lao động. Cụ thể như sau:

      – Định kỳ 06 tháng một lần (cụ thể là trước giai đoạn ngày 05 tháng 06) và định kỳ hằng năm (cụ thể là trước giai đoạn ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động cần phải thực hiện hoạt động báo cáo tình hình thay đổi lao động đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở lao động thương binh và xã hội thông qua Cổng dịch vụ công. Quá trình báo cáo cần phải được thực hiện theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 01/PLI phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP, và đồng thời thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể thực hiện thủ tục báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua hình thức Cổng dịch vụ công quốc gia thì người sử dụng lao động có thể gửi báo cáo bằng văn bản giấy theo mẫu số 01/PLI phụ lục I Ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP trực tiếp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở lao động thương binh và xã hội, và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận/huyện nơi doanh nghiệp đó đặt trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện. Đối với lao động làm việc trong các khu công nghiệp, làm việc trong các khu kinh tế, thì người sử dụng lao động cần phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở lao động thương binh và xã hội, đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận nơi doanh nghiệp đó đặt trụ sở, đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, đồng thời báo cáo đến Ban quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế để kịp thời theo dõi;

      – Sở lao động thương binh và xã hội là cơ quan có trách nhiệm và nghĩa vụ tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng văn bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 02/PLI phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;

      – Định kỳ 06 tháng, trước giai đoạn ngày 15 tháng 06 và định kỳ hàng năm, trước giai đoạn ngày 15 tháng 12, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở lao động thương binh và xã hội sẽ có trách nhiệm và nghĩa vụ báo cáo Bộ lao động thương binh và xã hội về tình hình sử dụng lao động trên địa bàn mà mình quản lý thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia theo mẫu số 02/PLI phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Trong trường hợp Sở lao động thương binh và xã hội không thể báo cáo tình hình về vấn đề sử dụng lao động thông qua cổng dịch vụ công quốc gia thì cần phải gửi báo cáo trực tiếp bằng văn bản giấy đến Bộ lao động thương binh và xã hội theo mẫu số 02/PLI phụ lục I Ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

      Theo đó thì có thể nói, thời hạn nộp báo cáo tình hình thay đổi lao động 06 tháng đầu năm được xác định là trước ngày 05 tháng 06. 

      Đồng thời, hình thức nộp báo cáo nhân sự 06 tháng đầu năm theo điều luật nêu trên được xác định là nộp tại Cổng dịch vụ công quốc gia thông qua website: Http://dichvucong.gov.vn/.

      2. Không nộp báo cáo nhân sự 6 tháng đầu năm bị phạt bao nhiêu tiền?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, NLĐ Việt Nam ở nước ngoài theo hợp đồng, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về vấn đề tuyển dụng và quản lý lao động. Cụ thể như sau:

      – Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:

      + Có hành vi không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;

      + Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;

      + Có hành vi không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin liên quan đến người lao động vào sổ quản lý lao động được tính kể từ ngày người lao động đó bắt đầu làm việc tại doanh nghiệp;

      + Có hành vi không xuất trình đầy đủ sổ quản lý lao động khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

      – Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các đối tượng được xác định là người sử lao động khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:

      + Phân biệt đối xử trong quan hệ lao động;

      + Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc lao động chưa có chứng chỉ kỹ năng hành nghề quốc gia đối với các ngành nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc lao động phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

      + Có hành vi không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định của pháp luật;

      + Có hành vi không lập sổ quản lý lao động hoặc có lập sổ quản lý lao động tuy nhiên lập không đúng thời hạn và không đảm bảo đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định của pháp luật.

      Theo đó thì có thể nói, trong trường hợp không báo cáo nhân sự thì doanh nghiệp có thể sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, mức phạt đối với tổ chức sẽ được xác định là gấp hai lần mức phạt đối với cá nhân trong cùng một hành vi vi phạm.

      3. Thời hạn nộp báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động 06 tháng đầu năm 2024:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 31 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, có quy định cụ thể về trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại. Cụ thể bao gồm:

      – Cần phải có nghĩa vụ niêm yết công khai bản chính giấy phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép tại các chi nhánh/văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê lại. Trong trường hợp sang địa bàn cấp tỉnh hoạt động thì doanh nghiệp cho thuê lại cần phải gửi bản sao của giấy phép đến Sở lao động thương binh và xã hội để theo dõi và quản lý;

      – Định kỳ 06 tháng và hàng năm, cần phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 09 phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, sau đó gửi cho chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở lao động thương binh và xã hội, ban quản lý khu công nghiệp hoặc khu kinh tế nơi doanh nghiệp đó đặt trụ sở chính. Đồng thời báo cáo Sở lao động thương binh và xã hội, báo cáo ban quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế nơi doanh nghiệp đến hoạt động cho thuê lại lao động về toàn bộ tình hình hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại sang địa bàn cấp tỉnh khác để hoạt động. Báo cáo định kỳ 06 tháng cần phải được gửi trước giai đoạn 20/6 và báo cáo hằng năm cần phải được gửi trước giai đoạn 20/12;

      – Kịp thời báo cáo những trường hợp xảy ra sự cố liên quan trực tiếp đến hoạt động cho thuê lại lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương hoặc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động;

      – Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của các doanh nghiệp cho thuê lại lao động căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật lao động năm 2019.

      Theo đó thì có thể nói, thời hạn nộp báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động 06 tháng đầu năm là 20/06/2024.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, NLĐ Việt Nam ở nước ngoài theo hợp đồng;

      – Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;

      – Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;

      – Công văn 25985/SLĐTBXH-VLATLĐ của Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 về báo cáo sử dụng lao động.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Mẫu thư thông báo thay đổi nhân sự với đối tác, khách hàng
      • Mẫu quyết định điều động nhân sự, điều chỉnh nhân sự
      • Mẫu giấy cam kết bảo lãnh nhân sự mới và chuẩn nhất 2023

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ