Thời hạn giải quyết vụ án hình sự từ khi khởi tố đến xét xử sơ thẩm là căn cứ quan trọng đánh giá tính kịp thời, đúng pháp luật của toàn bộ quá trình tố tụng. Việc nắm rõ các mốc thời gian này giúp bảo đảm quyền lợi của người bị buộc tội, bị hại và những người tham gia tố tụng; đồng thời tránh tình trạng kéo dài gây ảnh hưởng đến quá trình xét xử. Vậy: Thời hạn giải quyết vụ án từ khi khởi tố đến xét xử sơ thẩm là bao lâu?
Mục lục bài viết
1. Thời hạn giải quyết vụ án từ khi khởi tố đến xét xử sơ thẩm là bao lâu?
Để xác định thời hạn giải quyết vụ án từ khi khởi tố đến xét xử sơ thẩm thì cần dựa trên thời gian giải quyết của từng giai đoạn trong một vụ án hình sự, từ giai đoạn khởi tố đến giai đoạn xét xử sơ thẩm.
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc giải quyết một vụ án hình sự được tiến hành trình tự như sau:
1.1. Giai đoạn khởi tố vụ án hình sự:
Khi có căn cứ xác định dấu hiệu tội phạm, cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Quyết định khởi tố là cơ sở pháp lý mở đầu cho toàn bộ quá trình tố tụng và làm phát sinh trách nhiệm tiến hành điều tra vụ án.
Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
+ Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
+ Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
+ Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
- Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng.
- Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.
- Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.
Theo đó, thời hạn khởi tố vụ án hình sự được xác định là 20 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Trong trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp cần phải xác minh thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 tháng.
1.2. Giai đoạn điều tra vụ án hình sự:
Ngay sau khi có quyết định khởi tố, vụ án được chuyển sang giai đoạn điều tra nhằm thu thập chứng cứ, củng cố tài liệu để xác định sự thật khách quan của vụ án. Căn cứ theo Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn điều tra như sau:
- Không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
- Không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng;
- Không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.
Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra. Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:
- Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;
- Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;
- Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;
- Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
Khi hết thời hạn nhưng chưa thể kết thúc, cơ quan điều tra có thể đề nghị Viện kiểm sát gia hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
1.3. Giai đoạn truy tố:
Sau khi kết thúc điều tra, cơ quan điều tra chuyển hồ sơ và bản kết luận điều tra đề nghị truy tố sang Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì cấp đó quyết định việc truy tố, được xác định tương ứng với thẩm quyền xét xử của Tòa án.
Theo Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn quyết định việc truy tố được quy định như sau:
- Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định:
+ Truy tố bị can trước Tòa án;
+ Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
+ Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.
- Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
1.4. Giai đoạn xét xử vụ án hình sự:
Giai đoạn này gồm:
- Xét xử sơ thẩm;
- Xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị).
Tòa án tiến hành xét xử bằng lời nói, công khai theo quy định và phiên tòa phải được tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ hoặc tạm ngừng theo luật định. Đặc biệt, đối với giai đoạn xét xử sơ thẩm, các hoạt động được diễn ra theo mốc thời gian như sau:
a. Nhận hồ sơ vụ án, bản cáo trạng và thụ lý vụ án khi chuẩn bị xét xử sơ thẩm:
Theo Điều 276 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nhận hồ sơ vụ án, bản cáo trạng và thụ lý vụ án khi chuẩn bị xét xử sơ thẩm như sau:
- Khi Viện kiểm sát giao bản cáo trạng, hồ sơ vụ án và vật chứng kèm theo (nếu có), Tòa án phải kiểm tra và xử lý;
- Việc giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và đưa vào hồ sơ vụ án;
- Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng thì Tòa án phải thụ lý vụ án. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án phải phân công Thẩm phán chủ tọa phiên tòa giải quyết vụ án.
b. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự:
Điều 277 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định:
+ Đưa vụ án ra xét xử;
+ Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
+ Tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án.
- Đối với vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án có thể mở phiên tòa trong thời hạn 30 ngày.
Như vậy: Thời hạn giải quyết vụ án từ khi khởi tố đến xét xử sơ thẩm có thể kéo dài từ 4 đến 6 tháng tùy tính chất của từng vụ việc khác nhau, có thể gia hạn và kéo dài nhưng sẽ tuân thủ theo thời gian do pháp luật quy định.
2. Các trường hợp được phép gia hạn giải quyết vụ án hình sự:
Việc gia hạn giải quyết vụ án hình sự được thực hiện khi vụ án có tính chất phức tạp và cần thêm thời gian điều tra (do tính chất tội phạm và yêu cầu thu thập chứng cứ). Thời gian gia hạn tùy theo từng loại tội phạm (ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng).
2.1. Gia hạn thời hạn điều tra:
Đây là giai đoạn thường phát sinh nhu cầu gia hạn nhiều nhất do tính chất phức tạp của việc thu thập chứng cứ (Điều 172 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015).
- Điều kiện chung: Vụ án có tính chất phức tạp.
- Thẩm quyền: Chậm nhất 10 ngày trước khi hết hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra theo quy định của pháp luật.
2.2. Gia hạn thời hạn truy tố:
Theo Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sau khi nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Kiểm sát viên có nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ để đưa ra quyết định truy tố.
- Trường hợp gia hạn: Khi cần thiết (vụ án nhiều tập hồ sơ, nhiều bị can, chứng cứ mâu thuẫn cần đối chiếu kỹ…).
- Thời gian gia hạn: Có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Thẩm quyền: Viện trưởng Viện kiểm sát.
2.3. Gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử:
Theo Điều 277 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, giai đoạn này tính từ khi Thẩm phán thụ lý hồ sơ đến khi ra quyết định xét xử (sơ thẩm).
- Điều kiện gia hạn: Đối với những vụ án có tính chất phức tạp (nhiều bị cáo, nhiều tội danh, liên quan đến nhiều địa phương, cần giám định bổ sung…).
- Thời gian gia hạn: Không quá 30 ngày.
- Thẩm quyền: Chánh án Tòa án đang thụ lý vụ án.
3. Vượt quá thời hạn giải quyết vụ án hình sự thì xử lý như thế nào?
Việc cơ quan tiến hành tố tụng để vụ án quá thời hạn mà không ra các quyết định theo luật định (kết luận điều tra, quyết định khởi tố…) là một hành vi vi phạm thủ tục tố tụng.
Theo Điều 32 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định: Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.
Theo đó, người tham gia tố tụng có quyền khiếu nại về hành vi chậm trễ của người có thẩm quyền. Cụ thể như sau:
- Đối tượng khiếu nại: Hành vi không ra quyết định đúng thời hạn của Điều tra viên, Kiểm sát viên hoặc Thẩm phán.
- Thẩm quyền giải quyết: Thủ trưởng Cơ quan điều tra cùng cấp; Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc chánh án Tòa án đang thụ lý.
- Thời hạn giải quyết: Theo quy định tại Điều 27 Luật Khiếu nại 2011. Theo đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


