Trong bối cảnh nền kinh tế nói chung và giao thông đường bộ nói riêng ngày càng phát triển, việc quản lý các phương tiện di chuyển ngày càng trở nên quan trọng. Nhiều người đã đặt ra câu hỏi rằng giấy đăng ký xe tạm thời có thời hạn trong bao lâu. Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời:
Thời hạn có giá trị của chứng nhận đăng ký xe tạm thời được quy định tại Điều 22 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
– Trong các trường hợp sau đây: (i) Xe được xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, di chuyển từ nhà máy đến kho cảng hoặc từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc các đại lý, kho lưu trữ khác; (ii) Xe ô tô thực hiện thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu: Giấy đăng ký xe tạm thời có thời hạn sử dụng là 15 ngày và có thể được gia hạn một lần tối đa không quá 15 ngày. Trong quá trình gia hạn, chủ xe cần điền thông tin vào giấy khai đăng ký xe tạm thời thông qua cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
– Trong các trường hợp sau đây: (i) Xe ô tô chỉ hoạt động trong phạm vi hạn chế (không tham gia giao thông đường bộ); (ii) Xe được đăng ký ở nước ngoài và được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam, bao gồm cả xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch), để tham gia các sự kiện như hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch, trừ trường hợp không yêu cầu cấp biển số tạm thời theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; (iii) Xe tạm nhập, tái xuất hoặc xe được sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam tham gia các hoạt động thử nghiệm trên đường giao thông công cộng; (iv) Xe được sử dụng để phục vụ các hội nghị được tổ chức bởi Đảng, Nhà nước: Giấy đăng ký xe tạm thời sẽ được cấp theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền quy định để phục vụ các hoạt động này.
– Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
Theo đó, thời hạn giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời là tối đa 30 ngày.
2. Bao lâu sau khi nộp hồ sơ thì được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời?
Thời hạn giải quyết đăng ký xe được quy định tại Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
– Việc cấp chứng nhận đăng ký xe được thực hiện trong không quá 02 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp phải tiến hành xác minh lại thông tin theo quy định tại khoản 2 của điều này.
– Thời hạn để xác minh thông tin khi chứng nhận đăng ký xe bị mất trong quá trình giải quyết thủ tục cấp lại là 30 ngày; thời gian xác minh này không được tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại khoản 1 của điều này.
– Việc cấp biển số định danh lần đầu sẽ được thực hiện ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
– Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe từ đấu giá, cấp lại biển số định danh sẽ được hoàn tất trong không quá 07 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Cấp đăng ký xe tạm thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe:
+ Trong trường hợp sử dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình qua cổng dịch vụ công: Người làm thủ tục chỉ cần điền thông tin vào giấy khai đăng ký xe tạm thời hoặc giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; đồng thời thanh toán lệ phí theo quy định (đối với trường hợp đăng ký xe tạm thời). Cơ quan đăng ký xe sẽ kiểm tra hồ sơ và phản hồi kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thời gian không quá 08 giờ làm việc, tính từ khi nhận được hồ sơ qua cổng dịch vụ công;
+ Trong trường hợp sử dụng dịch vụ công trực tuyến một phần: Thời gian giải quyết là 01 ngày làm việc (đối với trường hợp đăng ký xe tạm thời) và không quá 02 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đối với trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số).
– Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 của Điều này được tính từ ngày cơ quan nhận đủ hồ sơ hợp lệ và từ khi hệ thống đăng ký, quản lý xe xác nhận việc đã nhận được thông tin xác thực về việc thanh toán lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.
3. Hồ sơ và thủ tục đăng ký xe tạm thời:
3.1. Các trường hợp đăng ký xe tạm thời:
Các trường hợp đăng ký xe tạm thời được quy định tại Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
– Xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, di chuyển từ nhà máy đến kho cảng hoặc từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc các đại lý, kho lưu trữ khác.
– Xe ô tô thực hiện thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu.
– Xe ô tô chỉ hoạt động trong phạm vi hạn chế (không tham gia giao thông đường bộ).
– Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam, bao gồm cả xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch), để tham gia các sự kiện như hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch, trừ trường hợp không yêu cầu cấp biển số tạm thời theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
– Xe tạm nhập, tái xuất hoặc xe được sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam tham gia các hoạt động thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
– Xe được sử dụng để phục vụ các hội nghị được tổ chức bởi Đảng, Nhà nước.
3.2. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời:
Hồ sơ đăng ký xe tạm thời bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
– Giấy khai đăng ký xe.
– Giấy tờ của xe, gồm một trong các giấy tờ sau:
+ Dữ liệu điện tử hoặc bản sao chứng từ nguồn gốc xe theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này hoặc bản sao hóa đơn hoặc
+ Văn bản cho phép tham gia giao thông của cơ quan có thẩm quyền, kèm theo danh sách xe và bản phô tô đăng ký xe của nước sở tại (trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư này);
+ Xuất trình chứng nhận đăng ký xe; trong trường hợp xe chưa được đăng ký, phải có chứng từ nguồn gốc theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này (theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư này);
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề nghị đăng ký xe tạm thời, kèm theo danh sách xe (theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Thông tư này);
+ Văn bản xác nhận xe đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, được phép chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng của Cục Đăng kiểm Việt Nam (theo quy định tại khoản 5 Điều 19 Thông tư này).
– Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
– Nếu chủ xe thực hiện thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu xe, thì sẽ được cấp đăng ký xe tạm thời cùng với hồ sơ thu hồi (nếu chủ xe muốn) mà không cần phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.
3.3. Thủ tục đăng ký xe tạm thời:
– Trong trường hợp được quy định tại khoản 1 của Điều 19 Thông tư này (bao gồm xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, di chuyển từ nhà máy đến kho cảng hoặc từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc các đại lý, kho lưu trữ khác), thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình bao gồm các bước sau:
+ Chủ xe điền thông tin vào giấy khai đăng ký xe và đính kèm bản chụp hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho trên cổng dịch vụ công;
+ Sau khi hồ sơ được kiểm tra và xác định là hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí theo quy định. Chủ xe sau đó nhận kết quả xác thực và in chứng nhận đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công.
– Đối với việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 của Điều này), quy trình bao gồm các bước sau:
+ Chủ xe điền thông tin vào giấy khai đăng ký xe trên cổng dịch vụ công và cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến. Sau đó, chủ xe nộp các giấy tờ đăng ký xe tạm thời theo quy định như đã được mô tả; trong trường hợp không thể thực hiện trên cổng dịch vụ công, chủ xe có thể kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe mà họ cho là thuận tiện nhất;
+ Sau khi tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ để đảm bảo tính hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thu lệ phí và cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với biển số xe tạm thời cho chủ xe theo quy định.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
THAM KHẢO THÊM: