Di chúc là việc mà cá nhân thực hiện quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Tuy nhiên vẫn có nhiều ý kiến hiểu sai về thời hạn của di chúc. Hôm nay, Luật Dương Gia sẽ chia sẽ bạn một số thông tin liên quan đến di chúc.
Mục lục bài viết
1. Di chúc có hiệu lực khi nào?
Theo quy định về việc lập di chúc là việc mà cá nhân thực hiện quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho người khác sau khi chết và cũng có quyền được hưởng di sản thừa kế theo di chúc của người khác một cách bình đẳng. Về thời điểm có hiệu lực của di chúc, khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Di chúc sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế.
Trong đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời điểm mở thừa kế của một người là thời điểm người có tài sản chết. Đồng nghĩa, di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm người để lại di chúc chết.
Kể từ thời điểm này, thì người thừa kế theo di chúc sẽ có quyền cũng như kế thừa các nghĩa vụ mà người chết đã để lại.
Kể từ thời điểm mà người để lại di chúc chết, nếu trường hợp di chúc đó bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ, toàn bộ những mong muốn của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào để có thể chứng minh được ý nguyện của người lập di chúc thì sẽ coi như không có di chúc.
Như vậy, đối với quy định hiện nay thì di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế – mà dẫn chiếu với điều 611 thì thời điểm người để lại di chúc chết. Tuy nhiên, phải lưu ý rằng, để xác định di chúc có hiệu lực thời điểm nào thì người thừa kế và các người có quyền, nghĩa vụ liên quan cần xác định di chúc đó có hợp pháp không.
Đối chiếu những quy định hiên nay, thì người lập di chúc cần căn cứ vào các đặc điểm:
– Đối với tinh thần của người lập di chúc: Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối và không bị đe doạ, người lập di chúc không bị cưỡng ép trong khi lập di chúc không.
– Đối với nội dung, hình thức của di chúc: Không được vi phạm điều cấm, không trái đạo đức; không được viết tắt, không được viết bằng ký hiệu, không được tẩy xoá, sửa chữa. Nếu trường hợp có tẩy xoá, sửa chữa thì phải có chữ ký của người lập di chúc hoặc người làm chứng ký tên ở bên cạnh những chỗ đó…
2. Thời hạn có hiệu lực của di chúc là trong bao nhiêu năm?
Chào Luật sư! Em có câu hỏi muốn gửi đến Luật Dương Gia. Cố ngoại em đã mất được hơn 15 năm. Trước khi chết thì cố có lập di chúc để chia tài sản cho 4 con ( 2 trai, 2 gái). Trong đó có 6 miếng đất và 2 chiếc ô tô. Trong di chúc cố có thể hiện rõ là chia cho mỗi người con một miếng đất. Còn một miếng đất nữa thì sẽ làm quà cho cháu đích tôn. Riêng 2 chiếc xe ô tô thì sẽ để lại cho 2 người con trai. Tuy nhiên, gần đây có 1 số tranh chấp liên quan đến tài sản mà cô đã để lại cho gia đình. Cô 4 không đồng ý với di chúc mà cố để lại và có ý muốn tài sản sẽ phải chia đều vì di chúc này đã hết hạn. Vậy trường hợp này, cho em hỏi di chúc của cố em có còn hiệu lực nữa không ạ?
Chào bạn! Chúng tôi gửi bạn một số thông tin liên quan đến câu hỏi bạn đã cung cấp.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
-Thời hiệu để một người thừa kế được quyền yêu cầu chia di sản đối với bất động sản là 30 năm, đối với động sản là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Như vậy theo quy định này, thì người thừa kế sẽ có quyền yêu cầu chia thừa kế đối với tài sản là bất động sản trong thời hạn 30 năm; với tài sản là động sản trong thời gian 10 năm kể từ khi người để lại di chúc chết. Hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Nếu trường hợp hết thời hạn theo quy định trên mà có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản sẽ thuộc về người quản lý. Nếu trường hợp không còn người thừa kế thì di sản sẽ thuộc về người đang chiếm hữu hoặc nếu không có thì người chiếm hữu thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước.
3. Hiệu lực của di chúc không được công nhận trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của di chúc như sau:
– Trường hợp di chúc không có hiệu lực, nếu di sản đã để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mà người lập di chúc mở thừa kế; nếu trường hợp di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
– Đối với di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
Như vậy, hiệu lực của di chúc sẽ không được công nhận nếu trường hợp di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm người lập di chúc mở thừa kế.
Đối với trường hợp di sản của người lập di chúc để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Và nếu trường hợp khi di chúc có phần không hợp pháp mà không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
4. Di chúc bằng miệng có hiệu lực pháp luật?
Chào luật sư, Luật sư có thể tư vấn cho em một vấn đề này không ạ?
Em là Phương. Cách đây vài năm mẹ chồng em qua đời có để lại cho 4 anh em mỗi người 1 miếng đất những chỉ được nói bằng miệng mà không làm di chúc. Nhưng hiện nay các chú các cô tôi muốn tranh giành phần đất mà chồng tôi được chia,để cho anh cả vậy giờ tôi phải làm gì ? Em xin chào ơn ạ!
Chào bạn, Luật Dương Gia chúng tôi xin chia sẻ đối với trường hợp của bạn như sau:
Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu trường hợp người di chúc miệng có thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó thì những người làm chứng sẽ thực hiện ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng đã thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, đối với trường hợp di chúc mà mẹ chồng của bạn để lại không hợp pháp do đến thời điểm hiện nay thì di chúc vẫn chưa được lập thành văn bản hay chưa được công chứng, chứng thực. Do đó, đối với những người thừa kế mà thuộc hàng thừa kế theo pháp luật thì vẫn có quyền khởi kiện đòi phân chia tài sản.
5. Điều kiện có hiệu lực của di chúc:
Di chúc đó là sự thể hiện ý chí của cá nhân thực hiện lập di chúc mục đích nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có hiệu lực khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
– Đối với di chúc hợp pháp luôn luôn phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Người thực hiện lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị người khác tác động, lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
+ Đối với nội dung của di chúc thì không được vi phạm điều cấm của luật, không được trái đạo đức xã hội và hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Đối với di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập bằng văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Đối với trường hợp di chúc của người đang bị hạn chế về thể chất hoặc của những người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Dối với di chúc bằng văn bản mà không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu di chúc có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự.
– Trường hợp là di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người thực hiện di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và hai người làm chứng đó ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày mà người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Di chúc có thể coi là một giao dịch dân sự mang tính chất đặc biệt, giao dịch dân sự này chỉ phát sinh hiệu lực khi người thực hiện việc lập di chúc chết.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự 2015.