Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cho cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuế riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3. Vậy thời hạn chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thời hạn chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế:
Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cho cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu sau:
– Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuế riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm có 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 5 Mbps.
– Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc là Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
– Sử dụng giao thức SOAP nhằm để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
Thời hạn chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế được quy định như sau:
1.1. Thời hạn chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế:
Khoản 1 Điều 17 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ quy định về lập hóa đơn điện tử đã có mã của cơ quan thuế, Điều này quy định lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế như sau:
– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử mà đã có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử nếu như thực hiện truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn thì sử dụng tài khoản mà đã được cấp khi đăng ký để thực hiện:
+ Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp các dịch vụ.
+ Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cho cơ quan thuế cấp mã.
– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử mà đã có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì sẽ truy cập vào trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc là sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử của đơn vị để thực hiện:
+ Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp các dịch vụ.
+ Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn qua cho tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để cơ quan thuế cấp mã.
Theo quy định trên, với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì người bán sẽ phải chuyển ngay dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế sau khi mà lập để xin cấp mã và gửi cho người mua.
1.2. Thời hạn chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế đối với hóa đơn không có mã của cơ quan thuế:
Căn cứ khoản 3 Điều 22 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ thì thời hạn để chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế đối với hóa đơn mà không có mã của cơ quan thuế được quy định như sau:
– Đối với Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử áp dụng với những trường hợp đặc thù:
+ Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực như: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không, chứng khoán.
+ Bán hàng hóa là điện, nước sạch nếu có các thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.
Ở trường hợp này, thời hạn chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn:
+ Cùng với thời hạn gửi Tờ khai thuế GTGT (Chậm nhất là vào ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh về nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng; chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các trường hợp khai và nộp theo quý).
+ Riêng trường hợp bán xăng dầu thì người bán tổng hợp dữ liệu tất cả những hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện ở trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử và chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử này ngay trong ngày.
– Đối với Chuyển đầy đủ nội dung hóa đơn áp dụng với trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ mà không thuộc trường trên: Khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn về Luật Quản lý thuế 2019 về hóa đơn, chứng từ quy định chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử mà không có mã đã lập đến cơ quan thuế đối với trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ mà không thuộc trường hợp đặc thù đã nêu trên thì thực hiện như sau: Người bán sau khi mà lập đầy đủ các nội dung hóa đơn gửi hóa đơn điện tử cho người mua và đồng thời sẽ phải gửi hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế, chậm nhất là trong cùng ngày gửi cho người mua.
Như vậy, ở trường hợp này, thời hạn chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử mà không có mã đã lập đến cơ quan thuế là chậm nhất là trong cùng ngày gửi cho người mua.
Lưu ý rằng, ở tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ quy định trong trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế có gặp lỗi kỹ thuật chưa tiếp nhận được dữ liệu hóa đơn điện tử mà không có mã, Tổng cục Thuế sẽ có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trong thời gian này thì các tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử tạm thời chưa chuyển dữ liệu hóa đơn mà không có mã đến cơ quan thuế. Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày mà Tổng cục Thuế có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đã hoạt động được trở lại bình thường, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử chuyển dữ liệu hóa đơn đến cho cơ quan thuế. Việc gửi dữ liệu hóa đơn điện tử sau khi mà đã có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật không được xác định chính là hành vi chậm gửi dữ liệu hóa đơn điện tử. Theo đó, việc gửi dữ liệu hóa đơn điện tử sau khi mà đã có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật sẽ không bị xác định chính là hành vi chậm gửi dữ liệu hóa đơn điện tử.
2. Quy định về cấp mã hóa đơn sau khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế:
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ quy định về việc lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì cấp mã hóa đơn sau khi mà chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế (đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế) được quy định như sau:
– Hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã phải đảm bảo được:
+ Đầy đủ nội dung về hóa đơn điện tử theo các quy định của pháp luật, gồm có:
++ Tên hóa đơn, ký hiệu của hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn.
++ Tên liên hóa đơn áp dụng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thực hiện theo các hướng dẫn của Bộ Tài chính.
++ Số của hóa đơn.
++ Tên, địa chỉ, mã số thuế của chính người bán.
++ Tên, địa chỉ, mã số thuế của chính người mua.
++ Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất của thuế giá trị gia tăng, tổng của số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng của tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
++ Chữ ký của chính người bán, chữ ký của người mua.
++ Thời điểm thực hiện lập hóa đơn.
++ Thời điểm ký số ở trên hóa đơn điện tử.
++ Mã của cơ quan thuế đối với các hóa đơn điện tử.
++ Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu như có).
++ Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn đối với các hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
– Đúng định dạng về hóa đơn điện tử theo các quy định của pháp luật.
– Đúng các thông tin đăng ký theo quy định của pháp luật
– Không thuộc các trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
– Hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả về cấp mã hóa đơn cho người gửi.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.
THAM KHẢO THÊM: