Phép năm hay còn được gọi là nghỉ hằng năm là một trong các quyền của người lao động. Vậy thời gian nghỉ ốm dài ngày có tính hưởng phép năm không?
Mục lục bài viết
1. Thời gian nghỉ ốm dài ngày có tính hưởng phép năm không?
Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn
– Thời gian học nghề, tập nghề nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
– Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương.
– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu như được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn sẽ không quá 01 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà pháp luật đã quy định là được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó người lao động lại được kết luận là không vi phạm hoặc là không bị xử lý kỷ luật lao động.
Theo quy định trên, thời gian nghỉ do ốm đau là thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động, tuy nhiên pháp luật cũng quy định về giới hạn thời gian ốm đau được tính là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm là cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
Pháp luật quy định người lao động nghỉ việc do bị mắc các bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
– Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
– Hết thời hạn được hưởng chế độ ốm đau nêu trên mà người lao động vẫn tiếp tục điều trị thì người lao động sẽ được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng khoảng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, nếu người lao động nghỉ ốm đau dài ngày thì số ngày nghỉ ốm đau của người lao động được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm sẽ chỉ được tính số ngày cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm, còn lại thời gian nghỉ ốm đau cộng dồn có vượt quá 02 tháng thì sẽ không tính thời gian vượt quá đó là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động.
2. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động có thời gian nghỉ ốm đau dài ngày:
Như đã phân tích ở mục trên thì sẽ có hai trường hợp xảy ra để tính số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động có thời gian nghỉ ốm đau dài ngày, cụ thể như sau:
2.1. Trường hợp người lao động nghỉ ốm dài ngày không vượt quá 02 tháng/năm:
Trong trường hợp người lao động nghỉ ốm dài ngày không vượt quá 02 tháng/năm thì người lao động nghỉ ốm vẫn được tính là làm việc đủ năm. Do đó, người lao động sẽ được nghỉ với thời gian như sau:
– 12 ngày làm việc: trong trường hợp người lao động làm công việc bình thường.
– 14 ngày làm việc: trong trường hợp người lao động là người chưa thành niên, là người lao động khuyết tật, là người lao động làm trong các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
– 16 ngày làm việc: trong trường hợp người lao động là người làm trong các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Thêm nữa, nếu người lao động làm việc cho một người sử dụng lao động cứ đủ 05 năm làm việc đồng thời người lao động nghỉ ốm dài ngày không vượt quá 02 tháng/năm thì số ngày nghỉ hằng năm được cộng thêm một ngày, được tính như sau:
– 13 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
– 15 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên;
– 15 ngày làm việc đối với người lao động là người khuyết tật;
– 15 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– 17 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Ví dụ, chị Nguyễn Thị A đã làm việc cho công ty Cổ phần thương mại X từ ngày 01/02/2020 cho đến nay, vào năm 2022 chị A bị bệnh nên đã xin nghỉ ốm đau từ ngày 01/05/2022 đến ngày 20/06/2022. Như vậy, đối chiếu với quy định của pháp luật về Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động đã nêu ở mục trên thì số ngày nghỉ ốm đau của chị A vẫn được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động, bởi tính tổng số ngày nghỉ ốm đau của chị A là 01 tháng 20 ngày (cộng dồn chưa được 02 tháng trong năm 2022).
2.2. Trường hợp người lao động nghỉ ốm dài ngày vượt quá 02 tháng/năm:
Trong trường hợp người lao động nghỉ ốm dài ngày vượt quá 02 tháng/năm thì thời gian vượt quá 02 tháng sẽ không được tính là thời gian làm việc để tính hưởng phép năm. Chính vì thế, người lao động trong trường hợp nghỉ ốm dài ngày vượt quá 02 tháng/năm sẽ bị coi là làm việc chưa đủ 12 tháng. Theo quy định của pháp luật, số ngày nghỉ hằng năm của người lao động mà người lao động chưa làm việc chưa đủ 12 tháng thì sẽ được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hàng năm người lao động được hưởng cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu như người lao động làm việc cho một người sử đủ 05 năm trở lên) chia cho 12 tháng nhân với số tháng làm việc mà người lao động làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm của người lao động. Tức là, số ngày phép hằng năm của người lao động nghỉ ốm dài ngày vượt quá 02 tháng/năm sẽ được tính theo công thức sau:
Số ngày nghỉ hằng năm (người lao động nghỉ ốm dài ngày vượt quá 02 tháng/năm) = số ngày nghỉ hằng năm (người lao động làm việc đủ 12 tháng) + số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên : 12 tháng x số tháng làm việc thực tế.
Lưu ý rằng:
– Trong tổng thời gian nghỉ ốm đau dài ngày, có 02 tháng được tính là làm việc để tính phép năm.
– Với những tháng làm việc chưa đủ tháng: Nếu như tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động mà chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường/tháng thì tháng đó sẽ được tính là 01 tháng làm việc để tính số ngày phép.
Ví dụ: chị Nguyễn Thị A đã làm việc cho công ty Cổ phần thương mại X từ ngày 01/02/2020 cho đến nay. Năm 2023 chị A bị bệnh nên đã xin nghỉ ốm đau từ ngày 05/4/2023 đến hết 25/8/2023. Tổng số phép trong năm 2023 của chị A được tính như sau:
–Thời gian nghỉ được tính phép năm: Từ 05/4/2023 đến hết 04/6/2023.
– Thời gian nghỉ không được tính phép năm của chị A: Từ 05/6/2023 đến hết 25/8/2023. Trong đó, tháng 6 và tháng 8, chị A nghỉ không trọn tháng nhưng số ngày nghỉ của chị A đã vượt quá 50% số ngày làm việc bình thường nên sẽ không được tính số ngày phép năm.
Như vậy, năm 2023, chị A có 09 tháng làm việc thực tế. Số ngày phép được tính cho năm 2023 được xác định như sau:
Số ngày phép = 14 ngày : 12 tháng x 09 tháng = 10,5 ngày.
3. Số lương được nhận khi nghỉ hằng năm:
Pháp luật quy định người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm đồng thời người lao động sẽ được hưởng nguyên lương theo
Ví dụ, chị Nguyễn Thị A làm việc cho công ty Cổ phần thương mại X, chị A được hưởng 12 ngày nghỉ hằng năm, biết mức lương theo hợp đồng lao động mà chị A đã ký với công ty Cổ phần thương mại X là 6.000.000 đồng/tháng và số ngày làm việc bình thường của công ty X là 26 ngày. Số tiền lương chị A được nhận khi chị A nghỉ hằng năm như sau:
6.000.000 (đồng) : 26 (ngày công) x 12 (ngày nghỉ hằng năm) = 2.770.000 đồng/12 ngày.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động;
– Luật Bảo hiểm xã hội 2014.